Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Phùng Linh
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 38 phút - 51 giây
- Số câu đúng 23
- Số câu sai 27
PARTI
[əkˈsɛləreɪt] [dɪˈʤɛstɪv] [dɪsˈɔːdər] [ˈɪnfəntri]
[ˈfɪzɪkəl] [ækˈtɪvɪti] [ˈɪnkriːs] [ɪksˈpɛktənsi]
PARTII
[ˌɪntəˈfɪər] [aɪˈtɪnərəri] [ˌɪntrəˈdʌkʃən] [ɪnˈtruːd]
[steɪʤ] [peɪʤ] [keɪk] [ˈtæblɪt]
PARTIII
Với các động từ chỉ giác quan như see, hear, notice...: Notice somebody do something: để ý thấy ai đó làm gì từ đầu đến cuối. Notice somebody doing something: để ý thấy ai đó đang làm gì (không thấy từ đầu đến cuối). Có thể thấy ở đây chỉ là trường hợp thứ 2. Với chỗ trống thứ hai, chủ thể của hành động đã thực hiện hành động đó trong quá khứ, trước thời điểm người nói "nhận thấy có ai đó đang nghe cuộc trò chuyện của mình", nên cần động từ ở quá khứ hoàn thành. Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
Warn somebody against doing something: cảnh báo ai không được làm gì. Allow somebody to do something/allow something to be done: cho phép ai làm gì/cho phép cái gì được làm gì.
Do/Would you mind + V-ing: yêu cầu, đề nghị một cách lịch sự ai đó làm gì.
take in: tiếp nhận thông tin, kiến thức; hiểu
Dịch: Anh ta không hiểu nhiều lắm về cái mà bài giảng đang nói tới vì nó quá phức tạp.
Sau learn có thể dùng với cả động từ đuôi -ing và động từ to V-infi, đều có nghĩa là học cách làm gì. End up doing something: dừng làm gì, không còn làm gì nữa.
"While" -> Hai hành động đang diễn ra song song tại 1 thời điểm trong quá khứ -> quá khứ tiếp diễn
"The same...as": giống như, dùng để so sánh một vật giống hệt vật đã được nhắc đến trước đó. Các cấu trúc còn lại không phù hợp.
to have something V(p2): có việc gì được người khác làm cho
to help someone (to) V: giúp ai làm gì
(1) to involve someone in something: cho ai tham gia cái gì
(2) to provide someone with something: cung cấp cho ai cái gì
May - dùng để xin phép
Sau chỗ trống cần điền là một danh từ (authority) nên không thể điền trạng từ ở đây được. Such + danh từ/cụm danh từ là cấu trúc dùng để nhấn mạnh.
Một cách khác để diễn tả điều kiện loại 1: Câu mệnh lệnh/ lời khuyên + or/otherwise + S + will / can/ may/ should/ must/ have to... +V
(1) milk - N không đếm được - V chia theo ngôi số ít
(2) three bottles - số nhiều - V chia theo ngôi số nhiều
PARTIV
attentive (adj) -> attention (n); pay attention to something: để ý đến điều gì
Answer: B. Interested => Interesting
Interested: Chúng ta sử dụng Interested khi chúng ta quan tâm đến nó và chúng ta thích thú với nó. (thường dùng cho chủ ngữ là người)
Interesting: Chúng ta sử dụng Interesting khi vấn đề đó làm ta chú ý và muốn tìm hiểu thêm về nó (thường chủ ngữ là vật)
Dịch: Thật thú vị khi so sánh phong cách mỹ thuật tối giản thời kỳ cổ đại và phong cách trừu tượng ngày nay.
received -> receiveing; after + Ving: sau khi làm gì
PARTV
"_______- Tôi đang cáu Jake"; Answer: A/ Chào. Bạn khỏe không?; B/ Chào. Bạn đã ở đâu vậy?; C/ Chào Carol, mấy giờ rồi?; D/ Chào. Có chuyện gì vậy?-> Đáp án: D
Phản đối lại lời gợi ý "Let's +V", dùng: Let's not
PARTVI
on my own (1 mình) = alone (1 mình) ; poorly - nghèo; hungrily - đói; freely - tự do
in my book (theo ý kiến của tôi) = in my opinion; in my subjection (không có cách diễn đạt này); in my retrospection (không có cách diễn đạt này); as for my reading - theo những gì tôi đọc
PARTVII
indentical - giống hệt; similar - tương tự; different - khác >< identical; fake - giả; genuine - thật / xịn
inordinate (quá mức) >< limited (giới hạn); excessive - dư thừa; required - được yêu cầu; abundant - dư thừa
PARTVIII
Câu gốc: Theo quy chuẩn hiện đại, những siêu thị đầu tiên thật sự rất bé. Câu trả lời: So với cái mà chúng ta có bây giờ, những siêu thị đầu tiên thật sự không lớn tẹo nào.
Could have done something: lẽ ra nên làm trong quá khứ nhưng thực tế không làm Needn’t have done something: không phải làm gì trong quá khứ Câu gốc: Lẽ ra bạn có thể khéo léo hơn với cô ấy khi bạn thông báo về chuyện cô ta bị sa thải. Câu trả lời: Cái cách bạn thông báo cho cô ta về việc cô bị sa thải không nhất thiết phải thẳng thắn đến như vậy.
PARTIX
Câu đáp: Cái đấy không quan trọng đâu. Tớ thì lúc nào cũng được. Phương án hợp lý nhất: Cậu thích đi mua sắm lúc nào?
Câu đáp: Ừ, anh ấy thật tuyệt vời nhỉ? Phương án hợp lý nhất: Cậu biết Alex có thể nói được bảy thứ tiếng không?
PARTX
Some years ago, my daughter was studying English at a university on the south coast. One evening she phoned to tell me that what she really wanted to do was looking (31) ______ the world, so she was looking into the possibility of working in another country. She had seen several (32)______ in the newspaper for student teachers of English abroad, and she was interested in one in Italy, which she was desperate to visit. She decided that this would be a good way to achieve her ambition, so she was writing to apply for the job. The reply took a long time to arrive, but eventually she received a letter asking if she would go for an interview in London the following week. She was so excited that she immediately got in touch with the school owner and agreed to attend the interview. She was determined that nothing would prevent her (33)______doing what she had set out to do. A few days before the interview she had a very strange dream in which she gave birth to a beautiful baby. She was a little nervous and (34)______ about the dream and phoned to ask me what I thought it might mean. As I knew something about dreams, I was able to assure her that it only symbolized her (35)______ to do well in
Một vài năm trước, con gái tôi học tiếng anh tại một trường đại học ở vùng biển phía nam. Vào một buổi tối, nó gọi điện cho tôi và báo với tôi rằng nó rất muốn đi khám phá thế giới, vì vậy nó tìm kiếm cơ hội đi làm việc ở nước ngoài. Nó đã thấy vài quảng cáo trên báo tìm giáo viên giảng dạy tiếng anh ở nước ngoài. Con gái tôi rất quan tâm đến một cái ở nước Ý, nơi mà nó cực kỳ muốn đến thăm. Nó nghĩ đây là một cách tốt khiến nó có thể đạt được ước nguyện, vì vậy nó viết đơn đăng ký xin việc. Thư trả lời mất rất nhiều thời gian mới đến tay, nhưng cuối cùng thì họ cũng mời con bé đến London để phỏng vấn vào tuần tiếp theo. Con bé hào hứng đến mức ngay lập tức nó gọi luôn cho chủ trường học và nói sẽ đến phỏng vấn. Con bé đã xác định không gì có thể ngăn nó khỏi những gì nó đã dự định làm. Vài ngày trước buổi phỏng vấn, nó mơ một giấc mơ lạ lùng, trong mơ, nó sinh hạ ra một đứa trẻ rất sinh đẹp. Con bé hơi lo lắng về giấc mơ và gọi điện cho tôi xem tôi nghĩ gì về giấc mơ đấy. Như những gì tôi biết về các giấc mơ, tôi có khả năng đảm bảo với nó rằng đó chỉ là biểu tượng cho thấy sự khao khát muốn cuộc phỏng vấn diễn ra thành công.
C. into
Look into = discover: khám phá
B. advertisements
Quảng cáo trên báo thường dùng “advertisement”
Announcement: thông báo
Poster: áp phích
Notice: lưu ý
C. from
Prevent smb from doing smt: ngăn cản ai làm gì
A. worried
To be worried about: lo lắng về cái gì
C. desire
Desire to do smt: khao khát làm gì
PARTXI
No More Polar Bears?
We all know that the Earth is getting warmer and warmer. This problem is called “global warming”. We also know that global warming is causing a lot of problems. Ocean levels are getting higher and higher. Because ocean levels are getting higher, storms are getting stronger and stronger. This list of problems goes on and on.
Animals are suffering a lot because of global warming. Polar bears are suffering more than most animals. This is because polar bears live in the North Pole. In the North Pole, global warming is making ice melt. Polar bears hunt from large pieces of floating ice. They jump off the ice and hunt for food. Polar bears have to swim and find these floating pieces of ice. These days, they have to swim farther to find the floating ice. Many of them don’t have enough energy. They get too tired, and they die in the water.
Polar bears are suffering because of other problems, too. Pollution makes their water dirty. Many countries go to the North Pole to look for oil and gas, and they damage the environment of the bears. In addition, when ships sail through the North Pole, they cause a lot of damage. Finally, people hunt and kill too many polar bears. However, melting ice is definitely the biggest problem.
Right now, there are about 25,000 polar bears in the world. If global warming continues, there may be only about 12,000 in the year 2050. By the year 2080, that number might be much smaller.
It is important to study polar bears. When we learn about polar bears, we also learn about the health of the North Pole. If polar bears are doing well, then the environment in the North Pole is probably healthy. If polar bears are suffering then there are probably serious problems in the North Pole.
Right now, governments around the world are working to help polar bears. There are new laws that protect polar bears. However, if global warming continues to get worse, polar bears may disappear forever.
Không còn loài gấu Bắc Cực nữa?
Chúng ta đều biết rằng Trái đất đang ngày một nóng lên. Vấn đề này được gọi là “sự nóng lên toàn cầu”. Chúng ta cũng biết rằng sự nóng lên toàn cầu đang gây ra rất nhiều vấn đề. Mực nước biển đang dâng lên ngày một cao. Vì mực nước biển dâng cao, bão cũng ngày càng trở nên mạnh hơn. Danh sách những vấn đề này vẫn còn dài.
Động vật đang phải chịu rất nhiều thiệt hại do sự nóng lên toàn cầu. Gấu trắng Bắc Cực đang phải chịu thiệt hại nhiều hơn các loài động vật khác, bởi chúng sống ở vùng Bắc Cực. Ở Bắc Cực, sự nóng lên toàn cầu đang làm cho băng tan. Gấu trắng Bắc Cực săn mồi trên những tảng băng trôi lớn. Chúng tấn công các tảng băng và săn mồi ở đó. Gấu trắng Bắc Cực phải bơi và tìm những tảng băng trôi. Ngày nay, chúng phải bơi xa hơn để có thể tìm thấy những tảng băng đó. Rất nhiều trong số chúng không có đủ năng lượng. Chúng trở nên quá mệt mỏi và chết dưới nước.
Gấu trắng Bắc Cực phải chịu nhiều thiệt hại cũng vì các lý do khác nữa. Ô nhiễm làm cho nguồn nước bẩn. Nhiều quốc gia đến Bắc Cực để khai thác dầu mỏ và khí đốt, và họ đang tàn phá môi trường sống của loài gấu này. Thêm vào đó, khi tàu thuyền đi qua Bắc Cực, chúng gây ra rất nhiều thiệt hại. Cuối cùng, con người săn bắt và giết chết quá nhiều con gấu Bắc Cực. Tuy nhiên, băng tan chắc chắn là vấn đề lớn nhất.
Hiện nay có khoảng 25,000 con gấu Bắc Cực trên thế giới. Nếu sự nóng lên toàn cầu vẫn tiếp tục, có thể sẽ chỉ còn khoảng 12,000 con vào năm 2050. Đến năm 2080, con số này có thể sẽ còn nhỏ hơn rất nhiều.
Nghiên cứu về gấu trắng Bắc Cực rất quan trọng. Khi chúng ta nghiên cứu về gấu trắng Bắc Cực, chúng ta cũng nghiên cứu về tình trạng của Bắc Cực. Nếu gấu trắng Bắc Cực khỏe mạnh thì có lẽ môi trường ở Bắc Cực vẫn tốt. Nếu gấu trắng Bắc Cực đang phải chịu nhiều thiệt hại thì có lẽ Bắc Cực đang gặp những vấn đề nghiêm trọng.
Hiện nay, các chính quyền trên thế giới đang cố gắng để giúp đỡ loài gấu trắng Bắc Cực. Có nhiều luật mới được đưa ra nhằm bảo vệ chúng. Tuy nhiên, nếu tình trạng nóng lên toàn cầu tiếp tục xấu đi, loài gấu trắng Bắc Cực có thể sẽ biến mất vĩnh viễn.
Ở đoạn đầu tiên, tác giả giới thiệu về "global warming" và đưa ra một số vấn đề mà sự nóng lên toàn cầu gây ra. Câu cuối "This list of problems goes on and on." cho thấy danh sách những vấn đề này vẫn còn rất dài, sự nóng lên toàn cầu còn gây ra nhiều vấn đề hơn nữa.
Thông tin này có thể được tìm thấy ở câu thứ ba từ dưới lên của đoạn 3: "These days, they have to swim farther to find the floating ice." (Ngày nay, chúng phải bơi xa hơn để tìm những tảng băng trôi).
Thông tin này nằm ở câu thứ hai của đoạn 5: "When we learn about polar bears, we also learn about the health of the North Pole." (Khi chúng ta nghiên cứu về gấu trắng Bắc Cực, chúng ta cũng nghiên cứu về tình trạng của Bắc Cực).
"This" ở đây đề cập đến tình trạng gấu trắng Bắc Cực đang phải chịu ảnh hưởng từ sự nóng lên toàn cầu nhiều hơn hầu hết các loài động vật khác được nhắc đến trong hai câu trước đó.
"Dirty" ở đây có thể hiểu là "bị ô nhiễm" (polluted).
Thông tin này có thể được tìm thấy ở câu cuối cùng của đoạn 3: "However, melting ice is definitely the biggest problem." (Tuy nhiên, băng tan chắc chắn là vấn đề lớn nhất).
Từ câu thứ hai của đoạn 5, "When we learn about polar bears, we also learn about the health of the North Pole." (Khi chúng ta nghiên cứu về gấu trắng Bắc Cực, chúng ta cũng nghiên cứu về tình trạng của Bắc Cực), có thể suy ra rằng gấu trắng Bắc Cực được coi là một "vật chỉ thị" về tình trạng môi trường ở Bắc Cực. Các đáp án còn lại không chính xác hoặc không được nhắc đến trong bài.
PARTXII
Some company seem to have a knack for revolutionizing any market that they enter. They produce innovative new products that sell in numbers, change people’s expectations and become world famous. In the movie world, for example, you may know Pixar and Dreamworks. Online, you are probably familiar with the Google and Facebook. In the computer world, there is one name that instantly comes to mind. That company is Apple.
The beginning of Apple is a legendary story. In 1976, twenty-one year old Steve Jobs started the company from his family home in California. He worked with computer scientist Steve Wozinak, and businessman Ronald Wayne, to develop, build, and market a persomal computer, their first product. These first computers were not very slick or professional, but they were definitely innovative. The Apple I was the first low-cost computer system to have built-in video capabilities. This means it was able to display its output on a TV screen.
Following the success of Apple I, Apple launched a second computer in 1977. This model came with its own monitor and keyboard and was called the Apple II increased when it was chosen as the platform for the first spreadsheet program, called VisiCalc. This made the Apple II popular with business users as well.
Apple’s next innovative success came in January 1984 when it released the Apple Macintosh. It was the first commercially successful computer to feature a mouse and a graphical user interface (GUI). Before the Macintosh, computer users operated their computer by typing instructions on a keyboard. Now they could operate their computer by pointing and clicking on the GUI with a mouse The Macintosh inspired many similar operating system, including Microsoft Windows.
Visionary founder, Steve Jobs, left Apple in 1985 and the company’s reputation for innovation seemed to leave with him. However, when Jobs returned to his old job in 1996, he quickly revitalized the company. Most people are familiar with Apple’s success since Job’s return. Starting in 1998 and continuing to the present day, Apple has release several new and very popular production including the iMac (1998), the iPod (2001), the iPhone (2007), and finally the iPad (2010). All these products combined stylish good looks with a powerful, simple to use, operating system – a combination that is very popular with customers. These days, Apple’s reputation for innovation is second to none.
(Source: Reading Town)
Một số công ty dường như có sở trường trong việc cách mạng hóa bất cứ thị trường nào mà họ thâm nhập. Họ sản xuất ra những sản phẩm mới tân tiến bán được với số lượng cực lớn, thay đổi kì vọng của mọi người và trở nên nổi tiếng toàn cầu. Ví dụ như trong giới điện ảnh, bạn hẳn biết đến Pixar và Dreamworks. Trên mạng, chắc bạn đã quen thuộc với Google và Facebook. Trong giới máy tính, có một cái tên ngay lập tức hiện lên trong suy nghĩ. Công ty đó chính là Apple.
Sự khởi đầu của Apple là một câu chuyện huyền thoại. Năm 1976, chàng trai Steve Jobs 21 tuổi bắt đầu tạo công ty ngay tại nhà của gia đình ở California. Anh làm việc với nhà khoa học máy tính Steve Wozniak và doanh nhân Ronald Wayne để phát triển, xây dựng và tạo thị trường cho một máy tính cá nhân, sản phẩm đầu tiên của họ. Những chiếc máy tính đầu tiên này không quá nhanh nhạy hay thể hiện tính chuyên nghiệp, nhưng chúng chắc chắn rất có tính cách mạng. Apple I là hệ thống máy tính giá rẻ đầu tiên có tính năng video được cài đặt sẵn. Điều này nghĩa là nó có thể phát thông tin đầu ra trên một màn hình TV.
Theo sau thành công của Apple I, Apple giới thiệu một máy tính thứ hai vào năm 1977. Mô hình này bao gồm bộ kiểm soát và bàn phím riêng và được gọi với tên Apple II. Lợi điểm bán hàng chính của mô hình mới là nó có thể trình bày thông tin có màu, một đặc điểm đầu tiên khác của hệ thống máy tính giá rẻ. Sự nổi tiếng của Apple II càng tăng khi nó được chọn làm nền hệ thống cho chương trình bảng tính đầu tiên mang tên VisiCalc. Điều này cũng khiến Apple II trở nên phổ biến trong giới kinh doanh.
Thành công mang tính cách mạng tiếp theo của Apple diễn ra vào tháng 1 năm 1984 khi nó cho ra Apple Macintosh. Đó là máy tính đầu tiên thành công về mặt thương mại có chuột và hệ giao diện đồ họa (GUI). Trước Macintosh, người dùng máy tính vận hành máy bằng cách gõ các lệnh trên bàn phím. Giờ họ có thể vận hành máy bằng cách trỏ và nhấn nút trên GUI với một con chuột. Macintosh tạo cảm hứng cho nhiều hệ điều hành tương tự, bao gồm Microsoft Windows.
Người sáng lập có tầm nhìn, Steve Jobs, rời Apple năm 1985 và tiếng tăm của công ty dường như cũng ra đi với ông. Tuy nhiên, khi Jobs quay lại vào năm 1996, ông nhanh chóng phục hồi công ty. Hầu hết mọi người quen thuộc với các thành công của Apple sau sự trở lại của Jobs. Bắt đầu vào năm 1998 cho đến hiện tại, Apple đã tung ra một số sản phẩm mới rất nổi tiếng gồm iMac (1998), iPod (2001), iPhone (2007) và cuối cùng là iPad (2010). Tất cả những sản phẩm này kết hợp kiểu dáng phong cách với hệ điều hành mạnh, dễ sử dụng - một sự kết hợp phổ biến với người tiêu dùng. Ngày nay, danh tiếng về sự cách tân của Apple không thua kém bất kì ai.
Đoạn 1: In the movie world, for example, you may know Pixar and Dreamworks -> suy ra được Pixar và Dreamworks là 2 hãng phim
"They produce innovative new products that sell in huge numbers, change people's expectations, and become world famous" -> B
Đoạn 2: "These first computers were not very slick or professional, but they were definitely innovative" -> C
Đoạn 3: "Following... Apple I (theo sau Apple 1), Apple launched a second computer in 1977... was called the Apple II" -> C
Đoạn 4: "Before the Macintosh, computer users operated their computer by typing instructions on a keyboard. Now they could operate their computer by pointing and clicking on the GUI with a mouse" -> D
Đoạn 2: "In 1976, twenty-one year old Steve Jobs started the company from his home in California"
Đoạn 4: "The Macintosh inspired... Microsoft Windows" = A; Đoạn 5: "Steve Jobs, left Apple... However, when Jobs returned... " = B; Đoạn 5: "Apple's reputation for innovation is second to none" = C; đáp án không đúng: D
loại B (Apple - The Most Innovative) vì bài không nói rằng Apple có tính cách tân nhất (chỉ có "second to none" - không thua ai); loại C (Computers in Shape of Apple - Máy tính hình quả táo) do ý nghĩa không liên quan đến chủ đề ; loại D (Apple to Change the World) vì không nói gì đến việc Apple thay đổi thế giới ra sao; như vậy tiêu đề ổn nhất là The Sweetest Apple (sử dụng phép chơi chữ để tạo ấn tượng)
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |