Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Lyn Lyn
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 29 phút - 48 giây
- Số câu đúng 31
- Số câu sai 19
PARTI
[prəˈtɛkt] [ˈpækɪʤ] [ˈlɛtə] [ˈsɜːtn]
[ɪmˈpəʊzd] [ˌrɛpɪˈtɪʃən] [ɪmˈpruːv] [pəˈzɛʃən]
PARTII
[rəʊz] [haʊs] [maʊs] [ˈpræktɪs]
[weə] [weɪ] [weə] [həʊl]
PARTIII
cater for: phục vụ
Dịch: Trung tâm thể thao mới phục vụ tất cả các hoạt động vui chơi giải trí.
secure (adj): chắc chắn => securely (adv)
Ở đây cần trạng từ (adv) bổ ngữ cho tính từ (adj)
Dịch: Làm ơn hãy chắc chắn rằng dai an toàn của bạn được thắt chắc chắn.
Remember to do something: nhớ là phải làm gì.
a sense of community: ý thức cộng đồng
Dịch: Những người làm việc cùng nhau vì mục đích chung thường có ý thức cộng đồng cao.
Cut in: cắt ngang. Face up: đặt vật gì đó hướng lên trên. Get ahead: đi vượt qua; thành công trong nghề nghiệp. Break up: tan rã; kết thúc, chấm dứt.
on occasion: thỉnh thoảng
Họ là những học sinh rất giỏi mà thi thoảng cũng có vấn đề với những bài kiểm tra đột xuất.
Câu hỏi đuôi với câu mệnh lệnh: Câu mệnh lệnh, will you?
Dựa vào nghĩa có thể thấy đây là mong ước về một điều trái với hành động đã thực hiện trong quá khứ, nên cấu trúc sẽ là: S + wish + S + had + PII (quá khứ phân từ). Do đó chỉ có đáp án A là đáp án chính xác.
Sử dụng tương lai gần "be going to" cho sự việc chắc chắn xảy ra (có dấu hiệu rõ ràng để suy luận)
Cả bốn đáp án đều đưa ra đại từ cho chỗ trống thứ nhất giống nhau, nên ta chỉ cần quan tâm đến chỗ trống thứ hai. Ở đây cần đại từ quan hệ chỉ người, sau chỗ trống cần điền lại không có danh từ nên không thể dùng đại từ "whose". Do đó chỉ có đáp án D là đáp án chính xác.
Đây là giả thiết về điều trái ngược với điều đã xảy ra trong quá khứ, nên có cấu trúc của câu điều kiện loại 3: If + S + had + PII (quá khứ phân từ), S + would/could + have + PII. Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
Đây là giả thiết về điều trái với sự thật ở hiện tại, nên là câu điều kiện loại 2: If + S + V (quá khứ đơn), S + would + V (nguyên thể). Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
The night before: đêm hôm trước, đêm qua. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
PARTIV
consider -> considered; bị động: be + V(p2)
preventing -> prevents;
khi liệt kê cần dùng các từ loại tương xứng (cùng V, N, adj…);
trong câu này ta cần từ loại là V_s/es như ''strengthens", 'increases'…
writing (V-ing) -> write (V-inf);
model verb + V-inf, liệt kê các từ phải cùng loại (trước có 'read' là V-inf)
PARTV
Nhận lời đề nghị cho phép giúp đỡ: Yes, nêu việc cụ thể/ Thank you/ That would be a real help/ …
Câu hỏi yes/ no -> Câu trả lời bắt đầu thường với yes/ no (có thể kèm thêm thông tin chi tiết có liên quan đến câu hỏi phía sau) -> Yes, it's pretty heavy (Đúng vậy, giao thông khá là đông đúc)
PARTVI
endanger (gây nguy hiểm) = harm (gây hại); stimulate - kích thích; inhibit - cấm; benefit - lợi ích
abide by (tuân theo) = obey; memorize - ghi nhớ; review - đánh giá, ôn tập; compose - sáng tác
PARTVII
pure (tinh khiết) >< contaminated (bị nhiễm độc, nhiễm bẩn); clean - sạch; unadulterated - thuần khiết, không pha trộn; flawless - không tì vết
hardly anyone (gần như không một ai) >< almost everyone (gần như tất cả mọi người); practically no one - hầu như không ai; hardly ever - gần như không bao giờ; nearly no one - gần như không ai
PARTVIII
Either … or … hoặc … hoặc … Dù là bánh táo với nhân quế hay kem bạc hà thì cũng sẽ là món tráng miệng tuyệt nhất cho tối nay.
Edith Wharton đang viết dở The Buccaneers khi bà mất vào năm 1937.
PARTIX
Điều kiện loại 3: Nếu Millie không ở góc phố ngay chính giáy phút đó thì không ai có thể làm nhân chứng cho vụ trộm.
Trước khi gọi hãng taxi anh ta hay dùng khi có việc cần thì Terence luôn kiểm tra cho chắc chắn rằng ắc quy ô tô thật sự chết rồi.
PARTX
A Healthy Way To Know A City
Maybe you are staying in a city, and there is no park nearby where you can take your morning job. One of the more recent trend is to go on a running tour, but you are not leading the way. Rather, a running (1)_________ who knows the best (2)_________ in the city acts as your guide. You are going out for a run, but you are also being shown highlights of the city while you are doing it.
Guided running tours are a trend that seems to be catching (3)_________ in quite a few of the bigger cities in the United States. New York City, Chicago, and San Francisco are just three of the major cities that have running tours in (4)_________. They offer these tours to individuals, groups, and even for corporate events. If you are going into a city with colleagues to attend a business meeting or a convention, what better way is there to see the city and network with others (5)_________ while taking a healthy run?
Hiểu thành phố theo một cách khỏe khoắn
Có thể bạn đang sống ở một thành phố, và không có công viên nào gần đó nơi bạn có thể tập thể dục buổi sáng. Một trong những xu hướng gần đây hơn là tham gia một hành trình chạy, nhưng bạn không phải là người dẫn đường. Thay vào đó, một người đam mê chạy biết rõ nhất về các tuyến đường trong thành phố sẽ là người dẫn đường cho bạn. Bạn ra ngoài để chạy bộ, nhưng bạn cũng sẽ được chỉ cho thấy những điểm nổi bật của thành phố trong khi chạy.
Những hành trình chạy có hướng dẫn là một xu hướng có vẻ ngày càng được ưa chuộng ở một số thành phố lớn ở Mỹ. Thành phố New York, Chicago và San Francisco chỉ là ba trong số các thành phố lớn có những hành trình chạy được tổ chức thường xuyên. Họ cung cấp những hành trình này cho các cá nhân, tổ chức và thậm chí cho cả sự kiện của các công ty. Nếu bạn sắp đến một thành phố với đồng nghiệp để tham dự một cuộc họp kinh doanh hay một hội nghị, còn cách nào để ngắm nhìn thành phố và giao lưu với những người khác tốt hơn là tham gia vào một hành trình chạy có lợi cho sức khỏe?
Từ cần điền ở đây phải là một danh từ chỉ người, đáp án B hoặc D. "A running enthusiast" là "một người đam mê chạy", "sportsman" không phù hợp về nghĩa.
"Route": tuyến đường, lộ trình.
"Catch on": trở thành mốt, được nhiều người ưa chuộng.
"In place": được tổ chức (thường xuyên)
Từ "better" trước đó cho thấy đây là cấu trúc so sánh hơn kém, do đó từ cần điền ở đây là "than".
PARTXI
IN THE WOMB: ANIMALS
Each year, millions of women have ultrasounds performed during their pregnancy. This procedure is often a cautionary measures to see if there are any visible birth defects. It also provides an opportunity for soon-to-be parents to find out the sex of their child. In the animal world, ultrasounds allow researchers to study the growth of creatures both big and small. National Geographic Channel, which gave us the first In the Womb about humans, is back with In the Womb: Animals.
Using the latest in ultrasound inventions, In the Womb: Animals serves a dual purpose. First, it allows viewers to watch the month-by-month development of three animals. Three- and four-D technology is used to show each stage of growth for elephant, dog, and dolphin fetus. This extraordinary footage has never been captured on film before and shows in detail how these creatures develop.
Second, while watching these animals grow, we can get an idea about their species' evolutionary development over thousands of years. In addition, this mind-blowing footage shows how at 40 days, the dog fetus opens its mouth and pants. Twenty-three days later, it has all of the senses necessary to survive outside the womb.
With a pregnancy that lasts 10 months, women have it relatively easy. Elephants, on the other hand, are pregnant for 22 months. In the womb, each week is crucial to the development of the fetus. At 18 weeks, it begins to exercise and strengthen its legs and trunk. At birth, the baby elephant outweighs a human baby by at least a staggering 117 kilograms. In the Womb: Animals follows in the footsteps of its predecessor In the Womb. Both shows deliver beautiful babies that generations present and future will cherish. (Source: englishdaily626.com)
Trong tử cung: Các loài vật
Mỗi năm, hàng triệu phụ nữ thực hiện siêu âm trong suốt thời kì mang thai. Phương pháp này thường là một biện pháp cảnh báo liệu thai nhi có dị tật bẩm sinh thấy được hay không. Nó cũng tạo cơ hội để các bậc cha mẹ tương lai biết được giới tính của trẻ. Trong thế giới động vật, siêu âm cho phép các nhà nghiên cứu nghiên cứu về sự lớn lên của mọi sinh vật lớn nhỏ. Kênh Địa lí Quốc gia phát chương trình Trong tử cung đầu tiên về con người đã trở lại với Trong tử cung: Các loài vật.
Sử dụng phát minh siêu âm mới nhất, Trong tử cung: Các loài vật thực hiện một mục tiêu kép. Thứ nhất, nó cho phép người xem thấy sự phát triển qua từng tháng của 3 loài động vật. Công nghệ 3D và 4D được dùng để cho thấy các giai đoạn lớn lên của bào thai voi, chó và cá heo. Đoạn phim đáng kinh ngạc này chưa từng được quay lại trên phim trước kia và nó thể hiện chi tiết những sinh vật này phát triển như thế nào.
Thứ hai, khi xem những loài vật này lớn lên, chúng ta sẽ có thêm hiểu biết về sự tiến hóa của loài qua hàng ngàn năm. Ngoài ra, đoạn phim gây sửng sốt này cho thấy cách mà bào thai chó mở miệng và thở vào ngày thứ 40. Hai mươi ba ngày sau, nó có mọi giác quan cần thiết để sống sót ngoài tử cung.
Thời gian mang thai kéo dài 10 tháng của phụ nữ loài người tương đối “nhẹ nhàng”. Loài voi, mặt khác, phải mang thai tận 22 tháng. Trong tử cung, mỗi tuần là một giai đoạn phát triển quan trọng của bào thai. Tại tuần 18, nó bắt đầu vận động và củng cố chân, vòi. Khi mới sinh, voi con nặng hơn một em bé loài người ít nhất 117 kg.
Trong tử cung: Các loài vật theo chân chương trình Trong tử cung tiền nhiệm. Cả hai chương trình đều cho thấy về sự sinh nở những đứa trẻ sinh đẹp, được ban tặng bởi các thế hệ và được trân trọng bởi tương lai.
Đoạn 2: "it allows viewers to watch the month-by-month development of three animals ... elephants, dog and dolphin" -> A
Đoạn 2: "it allows viewers to watch the month-by-month development" = C; Đoạn 3: "we can get an idea about their species' evitionary development over thousands of years" = A; Đoạn 1: "allow researchers to study..." = A; Đáp án: B
Đoạn 4: "With a pregnancy that lasts 10 months, women have it relatively easy. Elephants... 22 months" -> C
"at 40 days, the dog fetus open its mouth and pants. Twenty-three days later, _it_ has all of the senses" (trong 40 ngày, bào thai chó mở miệng và thở. Trong 23 ngày sau đó, nó có mọi giác quan) -> it = dog fetus
Đoạn 4: "the baby elephant outweighs a human baby by at least ... 117 KILOGRAMS" -> A (117 TIMES) is incorrect
Kiến thức về động vật -> D - người có hứng đến tự nhiên nói chung có thể quan tâm; các đáp án khác: một người sợ động vật, phụ nữ quan tâm đến trông trẻ, bác sĩ chuyên phẫu thuật thẩm mỹ không phù hợp
follows in the footsteps of (theo chân/ tiếp nối ...) = does the same job as (làm cùng 1 việc)
PARTXII
Space Debris
Once something is considered rubbish, we want to throw it away and forget about it. Yet if we are not careful about where we store it, our garbage could come back to haunt us. On the Earth, poorly discarded garbage can cause land, water, and air pollution. And now, people are starting to learn that space debris can also cause a host of different problems.
Space debris is defined as a collection of objects that orbit the Earth. Space debris can be classified into two categories. One is man-made rubbish, such as old satellites, rockets, and other machinery left in space after past missions. The other is natural objects, such as meteors that are traveling through space. If you think the man-made garbage doesn’t amount to much, guess again. Researchers estimate that there are over 20,000 pieces of large debris floating around in space and approximately 300,000 smaller pieces in orbit as well. Traveling at speeds of up to 17,500 miles per hour, these objects create a great degree of danger for any spaceships when they leave or return to the Earth.
We are lucky to some degree that there haven’t been too many accidents caused by space debris as of yet. Still some incidents have occurred. In 1996, a French satellite was damaged after it crashed into debris from an old French rocket. Then in 2009, an old Russian satellite collided with a working US satellite. The end result was an additional 2,000 pieces of space junk that was added to the junk pile.
As the current situation can only worsen, it is now up to the international community to cooperate and create a plan to deal with space debris. For starters, several nations have pledged to take more care with the items they discard in space to cut down on future debris. Researchers are working on devising a way to label space junk, so it can be avoided. Others have proposed more creative techniques to recapture the garbage and discard it on the Earth, or destroy it with lasers.
The nightmare scenario that everyone fears is if the Kessler Syndrome starts to occur. This is when the density of garbage becomes so high that it sets off a chain reaction of collisions which would raise the probability of accidents even further. Although there is not a long-term solution in place for space debris, nations are starting to understand the seriousness of this problem.
Rác vũ trụ
Khi một thứ gì đó bị coi là rác, chúng ta muốn vứt và quên nó đi. Tuy nhiên nếu chúng ta không cẩn thận về nơi chúng ta chứa nó, rác thải có thể quay trở lại gây hại cho chúng ta. Trên Trái đất, rác thải bừa bãi có thể gây ô nhiễm đất, nước và không khí. Và bây giờ, con người đang bắt đầu nhận thấy rằng rác vũ trụ cũng có thể gây ra một loạt các vấn đề khác nhau.
Rác vũ trụ được xác định là một tập hợp các vật thể bay quanh quỹ đạo Trái đất. Rác vũ trụ có thể được chia thành 2 loại. Một là rác thải do con người tạo ra, như là các vệ tinh cũ, tên lửa và các máy móc khác sót lại trong không gian sau các nhiệm vụ trong quá khứ. Loại thứ hai là các vật thể tự nhiên như thiên thạch bay trong không gian. Nếu bạn nghĩ rác thải do con người tạo ra không đến mức nhiều, hãy đoán lại. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng có hơn 20,000 mảnh vỡ lớn trôi nổi trong không gian và khoảng 300,000 mảnh nhỏ hơn trong quỹ đạo. Di chuyển với tốc độ lên đến 17,500 dặm một giờ, những vật thể này là mối nguy lớn đối với bất cứ tàu vũ trụ nào khi họ rời khỏi hoặc trở về Trái đất.
Ở một mức độ nào đó chúng ta vẫn còn may mắn bởi chưa có quá nhiều tai nạn gây ra bởi rác vũ trụ. Vẫn có một số sự cố xảy ra. Năm 1996, một vệ tinh của Pháp bị phá hủy sau khi đâm phải một mảnh vỡ từ một tên lửa cũ của Pháp. Sau đó vào năm 2009, một vệ tinh cũ của Nga va chạm với một vệ tinh đang hoạt động của Mỹ. Kết quả cuối cùng là đã có hơn 2,000 mảnh rác vũ trụ được thêm vào đống rác đó.
Vì tình hình hiện nay chỉ có thể trở nên tồi tệ hơn, đã đến lúc cộng đồng quốc tế hợp tác và cùng lên kế hoạch xử lý rác vũ trụ. Thứ nhất, một vài quốc gia đã cam kết sẽ quan tâm nhiều hơn đến những thứ họ bỏ lại trong không gian để làm giảm lượng các mảnh vỡ trong tương lai. Các nhà nghiên cứu đang tìm cách để phân loại rác vũ trụ để có thể tránh được chúng. Những người khác đã đề xuất các biện pháp sáng tạo hơn để thu rác lại và tiêu hủy nó trên Trái đất, hoặc phá hủy nó bằng laser.
Kịch bản ác mộng mà tất cả mọi người đều lo sợ là khi hội chứng Kessler bắt đầu xảy ra. Đó là khi mật độ rác thải trở nên cao đến mức mà nó tạo ra một phản ứng va chạm dây chuyền có thể làm tăng nguy cơ tai nạn hơn nữa. Mặc dù không có giải pháp lâu dài cho vấn đề về rác vũ trụ, các quốc gia đang bắt đầu hiểu được mức độ nghiêm trọng của vấn đề này.
Thông tin này có thể được tìm thấy ở câu đầu tiên của đoạn 2: "Space debris is defined as a collection of objects that orbit the Earth. Space debris can be classified into two categories." (Rác vũ trụ được xác định là một tập hợp các vật thể bay quanh quỹ đạo Trái đất).
Thông tin này nằm ở câu thứ hai của đoạn 2: "One is man-made rubbish, such as old satellites, rockets, and other machinery left in space after past missions." (Rác vũ trụ có thể được chia thành 2 loại. Một là rác thải do con người tạo ra, như là các vệ tinh cũ, tên lửa và các máy móc khác sót lại trong không gian sau các nhiệm vụ trong quá khứ).
"Haunt": ám ảnh, ở đây có thể hiểu là "hurt" (gây tổn hại, làm tổn thương).
Có thể thấy đoạn thứ ba tập trung kể về những tai nạn gây ra bởi rác thải vũ trụ (đáp án D). Các đáp án còn lại không phù hợp.
Thông tin này có thể được tìm thấy ở hai câu đầu của đoạn cuối cùng: "The nightmare scenario that everyone fears is if the Kessler Syndrome starts to occur. This is when the density of garbage becomes so high that it sets off a chain reaction of collisions which would raise the probability of accidents even further." (Kịch bản ác mộng mà tất cả mọi người đều lo sợ là khi hội chứng Kessler bắt đầu xảy ra. Đó là khi mật độ rác thải trở nên cao đến mức mà nó tạo ra một phản ứng va chạm dây chuyền có thể làm tăng nguy cơ tai nạn hơn nữa).
Thông tin này có thể được suy ra từ câu cuối cùng: "Although there is not a long-term solution in place for space debris, nations are starting to understand the seriousness of this problem." (Mặc dù không có giải pháp lâu dài cho vấn đề về rác vũ trụ, các quốc gia đang bắt đầu hiểu được mức độ nghiêm trọng của vấn đề này).
Thông tin này nằm ở câu thứ hai của đoạn 4: "...several nations have pledged to take more care with the items they discard in space to cut down on future debris." (một vài quốc gia đã cam kết sẽ quan tâm nhiều hơn đến những thứ họ bỏ lại trong không gian để làm giảm lượng các mảnh vỡ trong tương lai).
Thông tin ở đáp án C có thể được suy ra từ thông tin ở hai đoạn cuối bài. Các đáp án còn lại không chính xác.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |