Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Duy Anh
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 38 phút - 45 giây
- Số câu đúng 42
- Số câu sai 8
PARTI
[ˈpriːdɪsɛsə] [ˌkɒmpɪˈtɪʃən] [ˌɪndɪsˈtrʌktəbl] [dɪˈmɒkrəsi]
[prəˈtɛkʃən] [ˈsɛprɪt] [dɪˈvɛləp] [ɪnˈkʌrɪʤ]
PARTII
[mʌnθ] [bɒnd] [pɒnd] [fɒnd]
[klɒθ] [kləʊð] [wɪð] [wɪˈðaʊt]
PARTIII
to one's relief: ai đó nhẹ cả người
Thật nhẹ cả người khi chúng tôi biết căn bệnh của Geoffrey thực ra không nghiêm trọng như chúng tôi đã lo sợ.
shape (v) (1) đẽo gọt thành hình; (2) định hướng; quyết định bản chất của (cái gì); có ảnh hưởng lớn đối vối (cái gì)
Cấu trúc bị động thì hiện tại hoàn thành đơn: have been + P2
Dịch: Tất cả chúng ta đều bị ảnh hưởng bởi những trải nghiệm của mình trong quá khứ.
the A of B: A thuộc B (thường không hay dùng trong trường hợp B là tên người hoặc danh từ chỉ người) A's B: B thuộc A (A, B là danh từ) -> Đáp án: "women's clothing boutique"
Đây là giả thiết về điều có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, nên là câu điều kiện loại 1: If + S + V (hiện tại), S + will + V (nguyên thể). Sau chỗ trống cần điền là tinh từ nên không thể điền "there is" trong trường hợp này. Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
Ở đây cần lựa chọn đại từ phụ thuộc vào nghĩa của câu, nên chỉ có đáp án C là phù hợp: Cảnh sát đang nỗ lực tìm ra kẻ đã tống tiền nạn nhân. Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
Hai vế câu có mối quan hệ nhân quả -> chọn "so" (cho nên)
assert (v) xác nhận, khẳng định, quả quyết, quyết đoán
assertive (adj) xác nhận, khẳng định, quả quyết, quyết đoán
assertiveness (N) sự xác nhận, sự khẳng định, sự quả quyết, sự quyết đoán
assertion (N) (1) = assertiveness; (2) điều xác nhận, điều khẳng định, điều quả quyết, điều quyết đoán
Chỗ trống đứng trước danh từ => điền tính từ
Dịch: Chủ tịch của công ty là một con người quyết đoán.
Cook something for dinner: nấu gì đó cho bữa tối. Ở chỗ trống thứ hai chỉ có "until" phù hợp về nghĩa (chúng tôi không thể nấu gì cho bữa tối nay bởi bếp ga sẽ không thể bật được cho đến tận sáng mai).
từ chỉ thứ tự (first, second,.. last) + N + to V: N thứ bao nhiêu làm V
to see someone V: thấy ai làm gì (toàn bộ hành động từ đầu đến cuối)
to see someone V-ing: thấy ai đang làm gì
Các cấu trúc được đưa ra ở các đáp án A, C và D đều không chính xác. Do đó chỉ có đáp án B (cấu trúc "so...as") là đáp án chính xác.
to be in support of: ủng hộ..
Cụm giới từ (bắt đầu bằng đại từ và kết thúc bằng đại từ / danh từ) có thể được dùng như tính từ hoặc trạng từ
Ở đây sử dụng cụm giới từ để đóng vai trò tính từ, bổ nghĩa cho danh từ "cat" -> with its burning eyes
to earn one's living: kiếm sống
Dịch: Cô ấy đã từng kiếm sống bằng cách đưa rau tới những khách sạn trong địa phương.
PARTIV
value (n) -> valuable (adj);
khi liệt kê cần dùng các từ loại tương xứng (cùng V, N, adj…); trong câu này ta cần từ loại là danh từ giống như "rare" (adj)
direct (v) -> director (n);
cần danh từ chỉ người (dấu hiệu: his, Charlie Chaplin) đứng sau "as a" (với tư cách là)
such -> so; S + V + so + adv/adj that + clause: quá… đến nỗi
PARTV
Question: "Bạn không nghĩ New York hẳn là thành phố thú vị nhất thế giới sao?"; Answer: A/ "Không. Tôi thà làm gì đó khác còn hơn"; B/ "Có, tôi rất muốn"; C/ "Có thể. Tôi không chắc"; D/ "Không. Tôi không thích nhà cao tầng" (không đúng trọng tâm chủ đề được hỏi; nếu trả lời như vậy thì câu hỏi nên là "Do you like New York?") -> Đáp án: C
Question: Bạn ăn món rau kiểu gì?; Answer: A/ Xào hay hấp?; B/ Bạn thích rau không?; C/ Chúng không đắt; D/ Chỉ đơn giản là rau thôi (chẳng kiểu gì cả) -> Đáp án: D
PARTVI
prior to - trước khi; previous to - trước khi = prior to; at the time of - vào lúc; in front of - trước (vật); subsequent to - theo sau
behind the times (đi sau thời đại) = out of fashion (lỗi thời); out of work - thất nghiệp; out of question - không thể được; out of order - hỏng
PARTVII
rare - tái (chưa chín); over-boiled - luộc kĩ >< rare; precious - quý giá; scarce - hiếm; scare - dọa
temporary (tạm thời) >< permanent (vĩnh viễn, lâu dài); guess - đoán; complicated - phức tạp; soak - sũng
PARTVIII
Should have been Ving: lẽ ra đang nên làm gì trong quá khứ Be supposed to do something: có nhiệm vụ, phải làm gì Câu gốc: Lẽ ra anh ta đã viết báo cáo nghiên cứu chứ không phải chơi điện tử trên Playstation. Câu trả lời: Anh ta đang chơi điện tử trên Playstation trong khi anh ta phải viết báo cáo nghiên cứu.
Sau khi đọc mỗi cuốn sách trong nhà hai lần, Mario đi đến thư viện công cộng để tìm cuốn sách mới.
PARTIX
Câu đáp: Chúng tớ chịu, có thể lúc này nó đang trên đường đến đây hoặc không. Phương án hợp lý nhất: Quyển sách tớ đặt đã đến chưa?
Câu trả lời: Anh ta không nói với tôi, nhưng tôi chắc rằng anh ta hẳn phải có một lý do chính đáng nào đó. Câu hỏi hợp lý nhất là: Cậu có biết tại sao Harry thôi học đại học không ?
PARTX
Shooting Hoops
Of the many sports that people play, most have evolved over time from simpler games or a combination of different games. Basketball is different in this (1)________ because it was a game specifically invented to be an indoor sport. Its purpose was not to be just fun and challenging. (2)_________, it was invented for track and field athletes to use in order to stay in shape during the winter, while also being relatively safe to play. The person who made up the game was a physical education teacher at a school in Springfield, Massachusetts named Dr. James Naismith.
It only took Naismith two weeks to come (3)__________ the game. He took a basket that had originally held peaches and nailed it high up on the walls of a gymnasium. The players then used a soccer ball and to get it in the basket while being blocked by other players. Naismith’s reason for putting the basket high up on the wall came from his (4)_________ that more injuries in other games happened near where a goal was. In this case, the goal was the basket, so he believed the higher up it was, the safer the players would be.
Eventually, the game progress like so many other sports did, and it became quite popular. A second basket was added, rules of play were (5)_________, and the sport of basketball as we know today was born.
Bóng rổ
Trong nhiều môn thể thao mà con người chơi, hầu hết đều phát triển theo thời gian từ những trò chơi đơn giản hay sự kết hợp giữa các trò chơi khác nhau. Bóng rổ lại khác biệt về khía cạnh này bởi nó là một trò chơi được tạo ra chính xác là một môn thể thao trong nhà. Mục đích của nó không chỉ là để vui và thử thách. Đúng hơn là nó được tạo ra để vận động viên các môn điền kinh dùng để giữ dáng trong mùa đông, trong khi đó nó cũng tương đối an toàn. Người tạo ra môn thể thao này là một giáo viên thể dục tại một trường học ở Springfield, Massachusetts tên là Tiến sĩ James Naismith.
Naismith mất hai tuần để đưa ra trò chơi này. Ông lấy một cái rổ vốn đựng đào và đóng nó cao lên các bức tường của một phòng tập thể dục. Người chơi sau đó sử dụng một quả bóng đá và đưa nó vào rổ trong khi bị ngăn cản bởi những người chơi khác. Lý do Naismith đặt rổ lên cao trên tường đến từ quan sát của ông rằng nhiều chấn thương trong các môn thể thao khác xảy ra gần nơi đặt mục tiêu. Trong trường hợp này, mục tiêu là chiếc rổ, nên ông tin rằng đặt rổ càng cao thì người chơi sẽ càng an toàn.
Cuối cùng, môn thể thao cũng phát triển như rất nhiều giống những môn thể thao khác, và nó trở nên khá nổi tiếng. Một chiếc rổ thứ hai được thêm vào, luật chơi được đưa ra, và môn bóng rổ như chúng ta biết đến ngày nay đã ra đời.
"Respect": khía cạnh, phương diện => "In this respect": về khía cạnh này.
"Rather": đúng hơn, hơn là. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Come up with": đưa ra, phát hiện ra (ý tưởng), khám phá. "Come down to": là do; "come upon": tấn công bất thình lình, chợt thấy; "come out of": đi ra khỏi. Có thể thấy các cụm động từ này không phù hợp về nghĩa.
"Observation": sự quan sát. Chỉ có đáp án này phù hợp về nghĩa.
"Draw something up": soạn ra (văn bản). "Deal with": xử lý; "prepare for": chuẩn bị cho và "write something out": ghi chép không phù hợp về nghĩa.
PARTXI
Lady Liberty
New York City is undoubtedly one of the most famous cities in the world. There are several landmarks such as the Empire State Building, Broadway, and Times Square which have come to symbolize the Big Apple. Although these landmarks are all impressive, nothing captures the true spirit of the city like a gigantic, greenish sculpture that stands proudly in New York Harbour: the famed Statue of Liberty.
The Statue of Liberty was created as a special gift to the US by French sculptor Frédéric Auguste Bartholdi. It was designed to represent the friendship between the French and American people, two close allies that fought against the British during the American Revolutionary War. Initially, Bartholdi anticipated that he would be able to finish the statue by 1876. The project was conceived as a joint venture. The French would fund and create the statue and send it to the US, while Americans would provide a location and build a pedestal to display it on. The initial completion date would eventually be delayed, however, due to financial issues with both nations. Bartholdi had some technical issues to deal with as well. He had never designed an enormous copper structure of this size and he required some expert assistance. Therefore, Bartholdi recruited Alexandre Gustave Eiffel the designer of the Eiffel Tower to help him. After nine years of hard work, the 151-foot, 22-ton statue was eventually completed and presented to the American Ambassador in France. It then had to he taken apart and separated into crates before being delivered to the US. It took another two years before Americans were able to raise enough public funds to build the pedestal that she would stand on. But the task was finally completed and the Statue of Liberty was assembled and dedicated on October 28, 1886.
Over the years, the symbolism of the Statue of Liberty continued to glow more and more important until it became a key symbol of the entire nation. During the late 19th and early 20th century, it was the first landmark that waves of immigrants saw as they sailed into Ellis island. The sight of this symbol of freedom gave them hope and inspiration that their life would be better in their new country. Even today, people from all around the world see it as a powerful symbol of the American democracy.
Nữ thần tự do
Thành phố New York rõ ràng là một trong những thành phố nổi tiếng nhất trên thế giới. Có một số địa danh nổi tiếng như tòa nhà Empire State, Broadway và Quảng trường Thời đại đã trở thành biểu tượng của Quả táo lớn (Big Apple). Mặc dù tất cả những địa danh này đều rất ấn tượng, không có gì thể hiện được tinh thần của thành phố như một công trình điêu khắc khổng lồ màu xanh lục đứng đầy tự hào ở cảng New York: tượng Nữ thần Tự do nổi tiếng.
Tượng Nữ thần Tự do được tạo ra như một món quà đặc biệt dành cho Hoa Kỳ do nhà điêu khắc người Pháp Frédéric Auguste Bartholdi thiết kế. Nó được thiết kế để thể hiện tình hữu nghị giữa nhân dân Pháp và Mỹ, hai đồng minh thân cận đã chiến đấu chống lại Anh trong cuộc chiến Cách mạng Mỹ. Ban đầu, Bartholdi dự đoán rằng ông sẽ có thể hoàn thành bức tượng trong năm 1876. Dự án được coi như một dự án liên doanh. Pháp sẽ tài trợ và đúc bức tượng rồi gửi đến Mỹ, trong khi đó Mỹ sẽ cung cấp vị trí và xây dựng bệ để đặt bức tượng lên. Tuy nhiên, ngày hoàn thành ban đầu cuối cùng lại bị hoãn lại do vấn đề tài chính của cả hai quốc gia. Bartholdi cũng có một số vấn đề về kỹ thuật cần xử lý. Ông chưa bao giờ thiết kế một công trình bằng đồng lớn như thế trước đó và ông cần một số chuyên gia trợ giúp. Vì thế, Bartholdi nhờ đến sự giúp đỡ của Alexandre Gustave Eiffel, người thiết kế tòa tháp Eiffel. Sau chín năm làm việc chăm chỉ, bức tượng dài cao 151 ft (46 mét), nặng 22 tấn cuối cùng đã được hoàn thành và gửi đến Đại sứ Mỹ tại Pháp. Sau đó nó được tháo rời ra và xếp vào các thùng lớn trước khi được vận chuyển đến Mỹ. Phải mấy thêm hai năm nữa trước khi người Mỹ có thể quyên góp đủ công quỹ để xây dựng bệ để đặt tượng. Nhưng việc này cuối cùng cũng hoàn thành và tượng Nữ thần Tự do được lắp ráp và khánh thành vào ngày 28 tháng 10 năm 1886.
Qua nhiều năm, ý nghĩa biểu tượng của tượng Nữ thần Tự do ngày càng trở nên quan trọng hơn cho đến khi nó trở thành biểu tượng lớn nhất của toàn dân tộc. Trong suốt những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, nó là cột mốc đầu tiên mà làn sóng người nhập cư nhìn thấy khi họ đi thuyền vào đảo Ellis. Nhìn thấy biểu tượng của sự tự do này mang đến cho họ hy vọng và cảm hứng rằng cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn trên đất nước mới của họ. Thậm chí ngày nay, người dân từ khắp nơi trên thế giới vẫn xem nó là một biểu tượng mạnh mẽ của nền dân chủ Mỹ.
Thông tin này có thể được tìm thấy ở câu cuối cùng của đoạn đầu tiên: "nothing captures the true spirit of the city like a gigantic, greenish sculpture that stands proudly in New York Harbour: the famed Statue of Liberty." (không có gì thể hiện được tinh thần của thành phố như một công trình điêu khắc khổng lồ màu xanh lục đứng đầy tự hào ở cảng New York: tượng Nữ thần Tự do nổi tiếng).
"Bond" có nghĩa bóng là "mối quan hệ", "mối ràng buộc", cũng giống như "friendship". Thông tin này nằm ở câu thứ hai của đoạn 2: "It was designed to represent the friendship between the French and American people..." (nó được thiết kế để thể hiện tình hữu nghị giữa nhân dân Pháp và Mỹ).
Các đáp án còn lại đều có thể được tìm thấy ở phần cuối của đoạn đầu và phần đầu của đoạn 2. Tượng nữ thần tự do không đại diện cho sức mạnh, mà đại diện cho tinh thần của người Mỹ (câu cuối đoạn 1).
"Initial" có nghĩa là "ban đầu", đồng nghĩa với "first".
Dựa vào nghĩa, có thể thấy "she" ở đây được dùng thay cho "the Statue of Liberty".
Thông tin này nằm ở câu thứ 5 của đoạn 2: "The initial completion date would eventually be delayed, however, due to financial issues with both nations." (Tuy nhiên, ngày hoàn thành ban đầu cuối cùng lại bị hoãn lại do vấn đề tài chính của cả hai quốc gia).
Đoạn này nói về ý nghĩa của tượng nữ thần tự do đối với người dân trên khắp thế giới, do đó đáp án A là đáp án chính xác. Các đáp án còn lại không hợp lý.
PARTXII
The Advancing Development of Artificial Limbs
It wasn’t very long ago that losing a limb automatically meant a drastic drop in the quality of a person’s life. Thanks to the wonders of modern science, people now are recovering from all sorts of horrendous injuries that let them disabled. The reason they are able to do so is remarkable advances made in the field of artificial limbs.
Doctors have been creating prosthetic limbs for their patients dating back to ancient Greece. For most of history, however, these replacements were mainly for cosmetic purposes. Pirates, knights, loot soldiers that lost their limbs in battle would get them, so they wouldn’t lose face when returning to society. It wasn’t until the mid-19th century that doctors were able to perform surgeries to reliably attach limbs to people’s bodies and amputate limbs without causing serious infection.
Modern artificial limbs represent a tremendous leap forward in terms of form and function. Today’s limbs are far more durable and can withstand a lot more wear and tear. An amazing example of how far artificial limbs have progressed is the Flex-Foot Cheetah. Made from carbon fiber, it is able to store energy as the person moves, which enables the wearer to run and jump. The technology is so good that approximately 90 percent of all Special Olympic amputees use them in competition.
Meanwhile, the Bebionic3 has emerged as the most advanced prosthetic arm available. It has been nicknamed "The Terminator” because it is similar to Arnold Schwarzenegger's mechanical limbs in the famous blockbuster film. The Bebionic3 can perform a multitude of tasks including writing, tying a shoelace, lifting heavy objects, and even pouring a beer. Wearers simply push a button on the base of the arm and the Bebionic3 will work its magic.
In September 2013, scientists took another giant leap forward when they successfully fitted a patient with an artificial leg that can be controlled by thought. Two of the patient’s nerves were attached to his hamstring muscle. These nerves then interact with sensors inside the artificial leg. Sensors will then transmit these messages to a computer which will follow through on his instructions. Therefore, if the patient wants to stretch out his leg, the computer will understand this command and send a message to the limb and instruct it to do so. If artificial limb technology keeps advancing like this, losing a limb may not be such a big deal.
Tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực chân tay giả
Không lâu trước đây, mất một chi thì đương nhiên có nghĩa là một sự giảm sút mạnh mẽ trong chất lượng cuộc sống của mỗi người. Nhờ có những điều kỳ diệu của khoa học hiện đại, con người ngày nay đang hồi phục từ tất cả các loại vết thương khủng khiếp làm cho họ tàn tật. Lý do khiến họ có thể làm được điều đó là những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực về chân tay giả.
Các bác sĩ đã tạo ra những chiếc chân tay giả cho bệnh nhân của mình từ thời Hy Lạp cổ đại. Tuy nhiên, trong phần lớn lịch sử, những vật thay thế này chủ yếu phục vụ mục đích thẩm mỹ. Những tên cướp biển, các hiệp sĩ, trung úy quân đội bị mất chân tay trong trận chiến sẽ được nhận chân tay giả, để họ không mất mặt khi quay trở lại xã hội. Cho đến tận giữa thế kỉ 19, các bác sĩ mới có thể thực hiện phẫu thuật gắn chân tay chắc chắn vào cơ thể con người và cắt bỏ chân tay mà không gây nhiễm trùng nghiêm trọng.
Chân tay giả hiện đại tiêu biểu cho một bước tiến nhảy vọt về cả hình thức và chức năng. Chân tay giả ngày nay bền hơn nhiều và có thể chịu được nhiều hư tổn hơn. Một ví dụ đáng kinh ngạc về việc chân tay giả đã tiến triển xa như thế nào là Flex-Foot Cheetah. Được làm từ sợi carbon, nó có khả năng dự trữ năng lượng khi một người di chuyển, cho phép người sử dụng có thể chạy và nhảy. Công nghệ này tốt đến mức mà khoảng 90% người khuyết tật trong thế vận hội dành cho người khuyết tật sử dụng trong thi đấu.
Trong khi đó, Bebionic3 nổi lên như một cánh tay giả tiên tiến nhất hiện nay. Nó được đặt tên là “Kẻ hủy diệt” bởi nó tương tự như những cánh tay cơ khí trong bộ phim bom tấn nổi tiếng của Arnold Schwarzenegger. Bebionic3 có thể làm nhiều việc khác nhau bao gồm viết, buộc dây giày, nâng vật nặng, và thậm chí là rót bia. Người sử dụng chỉ cần nhấn một nút trên cánh tay và Bebionic3 sẽ thực hiện chức năng kì diệu của nó.
Vào tháng 9 năm 2013, các nhà khoa học đã tạo ra một bước nhảy vọt khác khi họ lắp thành công một chiếc chân giả có thể được kiểm soát bằng ý nghĩ cho một bệnh nhân. Hai trong số các dây thần kinh của bệnh nhân được gắn với cơ gân khoeo của anh ta. Sau đó những dây thần kinh này tương tác với các cảm biến bên trong chiếc chân giả. Cảm biến sẽ truyền những thông điệp đó đến một máy tính sẽ thực hiện đúng những chỉ thị của người đó. Vì thế, nếu bệnh nhân muốn duỗi chân, máy tính sẽ hiểu lệnh này và gửi thông báo đến chiếc chân giả và chỉ thị cho nó làm thế. Nếu công nghệ lắp chân tay giả tiếp tục phát triển như thế này, việc mất một chi có thể sẽ không còn là một vấn đề lớn nữa.
Thông tin này có thể được tìm thấy ở ngay câu đầu tiên của bài viết: "It wasn’t very long ago that losing a limb automatically meant a drastic drop in the quality of a person’s life." (Không lâu trước đây, mất một chi thì đương nhiên có nghĩa là một sự giảm sút mạnh mẽ trong chất lượng cuộc sống của mỗi người).
Thông tin này nằm ở câu thứ 3 của đoạn 2: "Pirates, knights, loot soldiers that lost their limbs in battle would get them, so they wouldn’t lose face when returning to society." (Những tên cướp biển, các hiệp sĩ, trung úy quân đội bị mất chân tay trong trận chiến sẽ được nhận chúng (chân tay giả), để họ không mất mặt khi quay trở lại xã hội).
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn 2: "It wasn’t until the mid-19th century that doctors were able to perform surgeries to reliably attach limbs to people’s bodies and amputate limbs without causing serious infection." (Cho đến tận giữa thế kỉ 19, các bác sĩ mới có thể thực hiện phẫu thuật gắn chân tay chắc chắn vào cơ thể con người và cắt bỏ chân tay mà không gây nhiễm trùng nghiêm trọng).
"A multitude of something" = "a variety of something": nhiều, vô số.
Đoạn cuối tập trung nói về những bước tiến trong việc tạo ra những chiếc tay chân giả qua việc lắp thành công một chiếc chân giả có thể điều khiển được bằng ý nghĩ. Chỉ có đáp án A nói được điều này. Các đáp án còn lại không hợp lý.
Ở đoạn cuối, đoạn nói về việc điều khiển tay chân giả bằng ý nghĩ, không hề có thông tin cho rằng tay chân giả có thể nâng được những vật nặng bằng ý nghĩ. Các đáp án còn lại đều có thể được tìm thấy ở các đoạn 3 và 4 trong bài.
Theo thông tin ở câu đầu tiên của đoạn 2, có thể thấy tay chân giả đã được các bác sĩ sử dụng từ thời Hy Lạp cổ đại, do đó ý kiến cho rằng chân tay giả đã được lắp cho bệnh nhân từ rất lâu trước đây là chính xác. Các đáp án còn lại không chính xác.
"It" ở đây được dùng thay thế cho "the limb" đã được nhắc đến trước đó trong câu, hay có thể hiểu là "the leg".
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |