Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Duy Anh
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 34 phút - 18 giây
- Số câu đúng 36
- Số câu sai 14
PARTI
[ˈhʌndrəd] [ˈgriːvəns] [ɪˈlɛktrɪk] [ˈdɛstɪtjuːt]
[ˈstɔːri] [ˈtræktə] [pəˈliːs] [ˈfaɪəmən]
PARTII
[kɔːzd] [ɪnˈkriːst] [ˈpræktɪst] [ˈprɒmɪst]
[spɪə] [gɪə] [fɪə] [peə]
PARTIII
- Không thể nối trực tiếp "being replaced the broken lock" vì như vậy không thể tạo thành câu có nghĩa
- for ... lock -> loại vì xét theo nghĩa câu này không thể hiện quan hệ nguyên nhân kết quả
- Tòa nhà có thể được đi vào sau khi ĐƯỢC thay khóa -> after being replaced the broken lock
tường thuật lại câu hỏi có từ để hỏi S + ask/want to khow/ wonder ... + O + từ để hỏi + S2 + V2 (đã lùi về thì quá khứ tương ứng) ...
Không lùi thì của động từ V2 khi các động từ say/tell... ở hiện tại (đơn, tiếp diễn, hoàn thành), câu dẫn trực tiếp là câu điều kiện không có thật, hoặc câu trực tiếp là 1 chân lí / sự thực hiển nhiên
secure (adj): chắc chắn => securely (adv)
Ở đây cần trạng từ (adv) bổ ngữ cho tính từ (adj)
Dịch: Làm ơn hãy chắc chắn rằng dai an toàn của bạn được thắt chắc chắn.
Ở đây cần một đại từ quan hệ thay thế cho "Bournemouth", một thị trấn, nên có thể dùng đại từ "that" hay "which". Tuy nhiên "that" không đứng sau dấu phẩy, nên chỉ có đáp án C là đáp án chính xác.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức:
as + mệnh đề: như là, theo như... (điều có thật)
as if / as though + mệnh đề chia ở thì quá khứ tương ứng (điều không có thật)
For goodness' sake: 1 cách diễn đạt cố định biểu hiện thái độ ngạc nhiên, van nài hoặc khó chịu
sau giới từ thường là danh từ -> agriculture the practice of agriculture: hoạt động nông nghiệp agriculturalist: nhà nông nghiệp học
The + so sánh hơn.., the + so sánh hơn: càng.. càng...
What ... for? : Để làm gì?
Not until / Not till + thời điểm + trợ động từ + S + V: Cho đến khi... mới...
To carry out: thực hiện, tiến hành. Carry không đi với các giới từ còn lại.
the + most + tính từ = so sánh nhất -> populous
Các đáp án A và C không phù hợp về nghĩa trong trường hợp này. Đây là mong ước về một điều trong tương lai, tuy nhiên ở vế trước đã dùng cấu trúc của thì tương lai gần (tobe going to hay tobe V-ing), nên ở đây sau "wish" cũng cần dùng tobe. Động từ “to be” chia là “were” đối với tất cả các chủ ngữ trong câu ước.
PARTIV
apply -> applied; chia động từ ở thì hiện tại hoàn thành: have/ has + p2
attentive (adj) -> attention (n); pay attention to something: để ý đến điều gì
requirement (n) -> require (v);
'Children' là chủ ngữ, 'raised in foster homes' là rút gọn của mệnh đề quan hệ 'who are raised in foster home', như vậy tiếp theo phải cần một động từ của mệnh đề chính theo sau chủ ngữ
PARTV
Question: "Bạn đã gửi gì cho ông Smith?"; Answer: A/ "Tôi cho ông ấy mượn 1 bản báo cáo"; B/ "Tôi gửi cho ông ấy 1 bản copy của bài báo cáo"; C/ "Tôi đến đó với ông ấy"; D/ "Tôi viết cho ông ấy 1 lá thư' -> Đáp án: B (động từ được hỏi là "send" thì không trả lời bằng các động từ khác như "lend" hay "write")
Question: "Hãy mang 1 con dao đến lớp ngày mai" - Answer: A/ Khi nào?; B/ Để làm cái gì?; C/ Ở đâu?; D/ Không có cách diễn đạt "Why ever for" -> Đáp án: B
PARTVI
raised (nuôi dưỡng) = brought up (nuôi nấng); put up - xây; come into - vào; grown up - lớn lên
D. suitable
Appropriate: thích hợp, phù hợp = suitable
Preventative: ngăn ngừa. phòng ngừa
Compulsory: bắt buộc
Healthy: khỏe mạnh
Dịch: Bạn nên được tư vấn kỹ càng để được chủng ngừa đúng cách trước khi ra nước ngoài
PARTVII
ascent - sự chuyển động lên cao; descent - sự chuyển động đi xuống >< ascent; decent - phải phép; decant - rót xuống; dissent - bất đồng
irritable - cáu kỉnh; uncomfortable - không thoải mái; responsive - phản ứng nhanh; calm - bình tĩnh >< irritable; miserable - khổ sở
PARTVIII
"...., congratulations!" => S congratulated sb on Ving: ai đó chúc mừng ai về điều gì. (*dịch: Bạn đã đạt điểm A môn hóa, chúc mừng bạn.!" Peter nói với bạn cùng lớp của mình. = Peter chúc mừng bạn cùng lớp của mình đã đạt điểm A môn hóa.
A. It was such terrible weather that we spent the whole day indoors.
Cấu trúc: It+tobe+such+adj+N+that+clause (mệnh đề) tương đương với với cấu trúc N+tobe+so+adj+that clause
Dịch: Thời tiết quá tệ nên chúng tôi đã ở nhà cả ngày
- Thời tiết tệ tới mức chúng tôi phải ở nhà cả ngày
Những đáp án còn lại B. Thời tiết không đủ tồi tệ cho chúng tôi dành cả ngày trong nhà, C. Thời tiết quá là tồi tệ cho chúng tôi để dành cả ngày trong nhà, D. Thời tiết quá là tồi tệ chúng tôi dành cả ngày trong nhà.
PARTIX
Câu đáp: Tớ cũng không chắc lắm, nhưng mà anh ý tốt bụng. Phương án hợp lý nhất: Anh ấy tên là Tom hay là Tim nhỉ?
Câu trả lời: Nó phải ở chỗ nào mà cậu để nó chứ. Câu hỏi hợp lý nhất là: Cậu có biết nhật ký của tớ ở đâu không? *Chú ý: loại phương án thứ nhất vì “scissors” (kéo) là số nhiều mà câu trả lời dùng đại từ “it” để thay thế nên dù phù hợp về nghĩa nhưng không đảm bảo về mặt ngữ pháp.
PARTX
Shooting Hoops
Of the many sports that people play, most have evolved over time from simpler games or a combination of different games. Basketball is different in this (1)________ because it was a game specifically invented to be an indoor sport. Its purpose was not to be just fun and challenging. (2)_________, it was invented for track and field athletes to use in order to stay in shape during the winter, while also being relatively safe to play. The person who made up the game was a physical education teacher at a school in Springfield, Massachusetts named Dr. James Naismith.
It only took Naismith two weeks to come (3)__________ the game. He took a basket that had originally held peaches and nailed it high up on the walls of a gymnasium. The players then used a soccer ball and to get it in the basket while being blocked by other players. Naismith’s reason for putting the basket high up on the wall came from his (4)_________ that more injuries in other games happened near where a goal was. In this case, the goal was the basket, so he believed the higher up it was, the safer the players would be.
Eventually, the game progress like so many other sports did, and it became quite popular. A second basket was added, rules of play were (5)_________, and the sport of basketball as we know today was born.
Bóng rổ
Trong nhiều môn thể thao mà con người chơi, hầu hết đều phát triển theo thời gian từ những trò chơi đơn giản hay sự kết hợp giữa các trò chơi khác nhau. Bóng rổ lại khác biệt về khía cạnh này bởi nó là một trò chơi được tạo ra chính xác là một môn thể thao trong nhà. Mục đích của nó không chỉ là để vui và thử thách. Đúng hơn là nó được tạo ra để vận động viên các môn điền kinh dùng để giữ dáng trong mùa đông, trong khi đó nó cũng tương đối an toàn. Người tạo ra môn thể thao này là một giáo viên thể dục tại một trường học ở Springfield, Massachusetts tên là Tiến sĩ James Naismith.
Naismith mất hai tuần để đưa ra trò chơi này. Ông lấy một cái rổ vốn đựng đào và đóng nó cao lên các bức tường của một phòng tập thể dục. Người chơi sau đó sử dụng một quả bóng đá và đưa nó vào rổ trong khi bị ngăn cản bởi những người chơi khác. Lý do Naismith đặt rổ lên cao trên tường đến từ quan sát của ông rằng nhiều chấn thương trong các môn thể thao khác xảy ra gần nơi đặt mục tiêu. Trong trường hợp này, mục tiêu là chiếc rổ, nên ông tin rằng đặt rổ càng cao thì người chơi sẽ càng an toàn.
Cuối cùng, môn thể thao cũng phát triển như rất nhiều giống những môn thể thao khác, và nó trở nên khá nổi tiếng. Một chiếc rổ thứ hai được thêm vào, luật chơi được đưa ra, và môn bóng rổ như chúng ta biết đến ngày nay đã ra đời.
"Respect": khía cạnh, phương diện => "In this respect": về khía cạnh này.
"Rather": đúng hơn, hơn là. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Come up with": đưa ra, phát hiện ra (ý tưởng), khám phá. "Come down to": là do; "come upon": tấn công bất thình lình, chợt thấy; "come out of": đi ra khỏi. Có thể thấy các cụm động từ này không phù hợp về nghĩa.
"Observation": sự quan sát. Chỉ có đáp án này phù hợp về nghĩa.
"Draw something up": soạn ra (văn bản). "Deal with": xử lý; "prepare for": chuẩn bị cho và "write something out": ghi chép không phù hợp về nghĩa.
PARTXI
Today, there are 600 million cars in the world. They may seem like a lot. However, there are over 7 million people on our planet. Most of the world’s population uses public transportation to get around. The number of people using public transportation continues to rise.
Subway systems worldwide carry 155 million passengers each day. That’s more than 30 times the number carried by all the world’s airplanes. Every day in Tokyo passengers take more than 40 million rides on public transportation.
Yet many people see public transportation as ‘a depressing experience’, says author Taras Gresco. They say it is slow, crowded, or too expensive. In fact, Gresco says, it is actually ‘faster, more comfortable and cheaper’ than driving a car.
Like millions of people, Taras Gresco is a ‘straphanger’ – a person who rides public transportation. In his book straphanger: Saving Our Cities and Ourselves from the Automobile, Gresco describe the benefits of public transportation. Firstly, it is better for the environment. When people use public transportation, they use less fuel. Twenty people on one bus use much less fuel than 20 people in 20 cars. Fewer cars mens less pollution and cleaner air.
Using public transportation can be good for your health in other ways. It can even help you lose weight. In one study, a group of people took public transportation every day for six months. Each day they walked to a bus stop or train station. In six months, each person lost an average of six pounds – almost three kilograms.
Taking public transportation has another benefit, says Gresco. It helps people become part of their community. When you are alone in your car, you don’t talk to anyone. One Tokyo straphanger told Gresco, “To use public transport is to know how to cooperate with other people,’ It teaches you ‘how to behave in a public space’.
So, public transportation is more than a way to get to work or school. It can help led to cleaner cities. It may also lead to a healthier and more cooperative world population.
Ngày nay, có 600 triệu oto trên thế giới. Số lượng dường như rất nhiều. Tuy nhiên, có 7 tỉ người trên hành tinh của chúng ta. Hầu hết dân cư trên thế giới đều dùng phương tiện giao thông công cộng để đi lại. Số lượng người sử dụng giao thông công cộng vẫn đang tăng dần.
Các hệ thống tàu điện ngầm toàn cầu chở 155 triệu hành khách mỗi ngày, nhiều hơn 30 lần số lượng được chở bởi tất cả máy bay trên thế giới. Hàng ngày ở Tokyo, các hành khách thực hiện 40 triệu chuyến đi bằng giao thông công cộng.
Nhưng theo lời Taras Gresco, nhiều người cho rằng giao thông công cộng là “một trải nghiệm phiền phức”. Họ nói nó chậm chạp, đông đúc hoặc quá đắt đỏ. Thực tế, theo Gresco, nó lại “nhanh hơn, thoải mái hơn và rẻ hơn” so với tự lái một chiếc xe oto.
Giống như hàng triệu người, Taras Gresco là một “straphanger” - một người đi lại bằng giao thông công cộng. Trong cuốn Straphanger: Saving Our Cities and Ourselves from the Automobile của mình, Gresco miêu tả những lợi ích của giao thông công cộng. Thứ nhất, nó tốt cho môi trường hơn. Khi mọi người sử dụng giao thông công cộng, họ sùng ít nhiên liệu hơn. Hai mươi người trên một xe buýt sử dụng ít nhiên liệu hơn rất nhiều so với 20 người lái 20 chiếc oto. Ít xe hơn đồng nghĩa với ít ô nhiễm hơn và không khí sạch hơn.
Sử dụng giao thông công cộng còn tốt cho sức khỏe theo những cách khác. Nó thậm chí có thể giúp bạn giảm cân. Trong 1 nghiên cứu, một nhóm người sử dụng giao thông công cộng mọi ngày suốt sáu tháng. Mỗi ngày họ đi bộ đến bến xe buýt hoặc ga tàu. Trong sáu tháng, mỗi người giảm trung bình 6 pound - gần 3kg.
Theo Gresco, dùng giao thông công cộng còn có một lợi ích nữa. Nó giúp mọi người trở thành một phần của cộng đồng. Khi bạn ở một mình trong xe riêng, bạn không nói chuyện với ai cả. Một straphanger ở Tokyo nói với Gresco: “Sử dụng giao thông công cộng là học cách để hợp tác với những người khác”. Nó dạy cho bạn “cách cư xử ở không gian công cộng”.
Vậy nên, giao thông công cộng không chỉ là một phương tiên đi hocj hay đi làm. Nó còn có thể góp phần làm nên những thành phố sạch hơn, và cũng có thể khiến cư dân toàn cầu khỏe mạnh và biết hợp tác hơn.
subway: 155 million = 30 times carried by planes -> plane: 155/30 = about 5
Đoạn 3: Nhiều người thấy giao thông công cộng là 1 trải nghiệm gây thất vọng... tuy nhiên, Gresco nói NÓ thật ra nhanh hơn, thoải mái hơn và rẻ hơn -> it = public transportation
Đoạn 4: "In his book" = A, "a person who rides public transportation" = B; Đoạn 4,5: "cleaner air", "good for your health" = C; thông tin không có: D
Đoạn 6: "know how to cooperate with other people... It teaches you 'how to behave in a public space'"
Đoạn 4: "Saving our cities", "better for the environment", "cleaner air" = D, C ; Đoạn 5: kể về những người đi xe bus giảm cân thế nào = B; thông tin không có: A
Đoạn 4: "Fewer cars means less pollution and cleaner air"
Bài đọc nói về các đối tượng được lợi khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng -> B là tiêu đề phù hợp
PARTXII
The city is a global phenomenon. It is also a regional and cultural variable. Even with the seemingly homogenous North American cultural realm, the city shows subtle but significant differences – not only between older eastern and newer western United States cities but also between cities of Canada and those of the United States. Although the urban expression is similar in the two countries, it is not identical, and the truly “North American” city is more a myth than a reality.
The Canadian city, for example, is more compact than its United States counterpart of equal population size, with a higher density of buildings and people and a lesser degree of suburbanization of populations and functions. Space-saving, multiple-family housing units are more the rule in Canada, so a similar population is housed on a smaller land area with much higher densities, on average, within the central area of cities. The Canadian city is better served by and more dependent on mass transportation than in the United States city. This dependence gives form and structure to the Canadian central city, qualities now lost in the sprawling United States metropolis, whose residents view the central district as increasingly less central to their lives. Since Canadian metropolitan areas have only one-quarter the number of kilometers of superhighways per capita as United States metropolitan areas – and at least as much as resistance to constructing more – suburbanization of people and functions is less extensive north of the border than south. It is likely to remain that way.
Besides these physical differences, Canadian-United States contrasts are also apparent in their cities’ social structures. While cities in both countries are ethnically diverse – Canadian communities, in fact, have the higher proportion of immigrants – in the United States there are pronounced economic contrasts between central city and suburban residents.
That is, there has been much less “flight to the suburbs” by middle-income Canadians. As a results, the Canadian city shows greater social stability, employment opportunities, and urban amenities than its United States counterpart. In particular, it does not have the rivalry from well-defined competitive “outer cities” of suburbia that so spread and fragment United States metropolitan complexes.
Thành thị là một hiện tượng toàn cầu. Nó cũng có sự khác biệt giữa các vùng và các nền văn hóa. Ngay cả trong phạm vi những thành phố Bắc Mĩ có vẻ đồng dạng, các thành thị thể hiện những sự khác biệt khó thấy nhưng lại đáng lưu ý - không chỉ giữa các thành phố cũ phía đông và các thành phố mới phía tây nước Mĩ, mà còn giữa các thành phố của Canada và của Mĩ. Dù biểu hiện đô thị ở hai nước gần giống nhau, chúng không trùng nhau hoàn toàn, và thành thị Bắc Mĩ đích thực thì giống như huyền thoại hơn là thực tế.
Ví dụ, thành thị Canada có chật hẹp hơn Mĩ xét trên cùng một lượng dân cư, có mật độ các công trình cao hơn và tỉ lệ ngoại ô hóa thấp hơn về cả dân cư và cơ sở vật chất. Nhà ở tiết kiệm không gian, nhiều gia đình phổ biến hơn ở Canada, nên với cùng một số dân như nhau, nhà cửa ở Canada chiếm diện tích đất nhỏ hơn với mật độ cao hơn hẳn (xét bình quân trong phạm vi các vùng trung tâm thành phố). Thành thị Canada được phục vụ tốt và phụ thuộc hơn vào vận tải quy mô lớn so với thành thị Mĩ. Sự phụ thuộc này tạo hình thái và cấu trúc cho trung tâm thành thị của Canada, đây là những tiêu chuẩn giờ đã không còn trong các đô thị lớn ngổn ngang ở Mĩ, nơi người dân thấy các quận trung tâm không còn tập trung vào cuộc sống của họ nữa. Vì các vùng đô thị lớn ở Canada chỉ có ¼ số km đường cao tốc trên đầu người so với Mĩ - và hai nước đều ái ngại về việc xây dựng thêm - quá trình ngoại ô hóa dân cư và cơ sở vật chất ít mở rộng hơn ở ranh giới phía bắc hơn phía nam. Tình trạng này có xu hướng sẽ duy trì mãi như vậy.
Ngoài những khác biệt vật lí, sự đối nghịch Canada-Mĩ cũng rõ ràng trong cấu trúc xã hội ở các thành phố. Trong khi các thành phố ở cả hai nước đều có nhiều dân tộc đa dạng (thực tế Canada có thỉ lệ nhập cư cao hơn), ở Mĩ sự tương phản về kinh tế giữa dân cư thành thị trung tâm và ngoại ô được thể hiện rõ hơn.
Tầng lớp trung lưu Canada ít di cư về các vùng ngoại ô hơn hẳn. Vì thế, thành thị Canada có độ ổn định xã hội, cơ hội việc làm và quy hoạch đô thi tốt hơn so với người anh em Mĩ. Cụ thể, nó không có sự thù địch từ các phần ngoại ô có tính cạnh tranh rõ rệt đang dần lan rộng và phân mảng các chuỗi đô thị lớn của Mĩ.
Bài đọc nói về sự khác biệt của 2 kiểu thành phố Canadian city và US city
more a myth than a reality: huyền thoại thay vì hiện thực -> có thể hiểu rằng tình trạng của các thành phố Bắc Mỹ bị hiểu sai và thực tế không có gọi là 1 kiểu thành phố riêng đại diện cho nơi này
"in Canada, so a similar population is housed on a smaller land area with much higher densities, on average, within the central are of cities" -> mật độ tập trung ở trung tâm thành phố cao
Đoạn 2: "Canadian metropolitan area HAVE only one-quarter of the number of ... superhighways per capita as United States" -> Canada có ít đường cao tốc hơn -> nhiều đường phố nhỏ hơn
pronounced (nghĩa bóng: được nhấn mạnh rõ rệt) = strong
"there has been much less 'flight to the suburbs'" -> ít người về ngoại ô = ít người rời thành phố
"the Canadian city shows greater social stability, employment opportunities... In particular, it does not..." (Thành phố ở Canadian cho thấy mức độ ổn định xã hội và cơ hội việc làm lớn hơn ... Cụ thể, nó không...) -> it = Canadian city
Đoạn 2: "at least as much as resistance to constructing more" (so sánh về thái độ về việc xây đường cao tốc ở Canada và Mỹ
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |