Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Duy Anh
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 25 phút - 52 giây
- Số câu đúng 45
- Số câu sai 5
PARTI
[ɪnˈʤɔɪ] [ˈdɔːtə] [prəˈvaɪd] [dɪˈsaɪd]
[bɪˈgɪn] [ˈpɑːstaɪm] [ˈfɪnɪʃ] [ˈsʌmə]
PARTII
A. empty /ˈempti/ (adj) trống rỗng.
B. deny /dɪˈnaɪ/(v) phủ nhận.
C. sleepy /ˈsliːpi/ (adj) buồn ngủ (= drowsy).
D. hurry /ˈhʌri/ (v) vội vã (= rush)
[blʌd] [puːl] [fuːd] [tuːl]
PARTIII
Trường hợp này trong câu thể hiện sự nhượng bộ -> dùng "but"
To be familiar with something: quen với việc gì, giỏi việc gì.
Sau chỗ trống cần điền là "to V-infi" nên trong trường hợp này chỉ có thể dùng cấu trúc "too" (quá để làm gì) hoặc "enough" (đủ để làm gì). Dựa vào nghĩa có thể thấy chỉ có "enough" là phù hợp. Do đó chỉ có đáp án C là chính xác.
employ (v) thuê nhân công
employer (N) chủ, người sử dụng lao động
employment (N) tình trạng việc làm >< unemployment (N) tình trạng thất nghiệp
Dịch: Chồng cô ấy được thuê làm thợ máy ở đây được hơn ba tháng rồi (động từ chia thì hiện tại hoàn thành dạng bị động)
Đây là giả thiết về điều trái ngược với điều đã xảy ra trong quá khứ, nên có cấu trúc của câu điều kiện loại 3: If + S + had + PII (quá khứ phân từ), S + would + have + PII. Đảo ngữ của câu điều kiện loại 3 có dạng: Had + S + PII, S + would have + PII. Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
come in for: nhận
Dịch: Cảnh sát nhận được một lượng chỉ trích lớn về cái cách họ xử lý cuộc biểu tình.
(1) hành động trong quá khứ được nhấn mạnh xảy ra trước các hành động còn lại -> quá khứ hoàn thành
(2) (3) hai hành động sau được kể lại lần lượt một cách thông thường -> quá khứ đơn
bệnh nhân ĐƯỢC đưa vào viện -> bị động
Sau chỗ trống cần điền là "to V-infi", kết hợp dựa vào nghĩa có thể thấy trong trường hợp này chỉ có cấu trúc "enough" (đủ để làm gì) là phù hợp. Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
N1 and N2 + V (chia theo ngôi số ít) - khi các danh từ N1 và N2 chỉ cùng 1 người / vật
1 vế câu đã có từ chỉ sự nhượng bộ (though, although, even if, even though, in spite of, despite) thì trước về câu còn lại khong cần thêm liên từ
Need to do something: cần làm gì. Có thể thấy ở chỗ trống thứ nhất cần dạng bị động của động từ nên có thể chọn ngay đáp án A.
Đây là giả thiết về điều trái ngược với điều đã xảy ra trong quá khứ, nên có cấu trúc của câu điều kiện loại 3: If + S + had + PII (quá khứ phân từ), S + would + have + PII. Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
PARTIV
Yuri Gagarin -> Yuri Gagarin's; Sở hữu cách: Tên's N: N của...
punishing -> punished; Bị động: be + V(p2)
aged (p2 / adj) -> aging (n) - sự lão hóa; sau giới từ cần N/ cụm N
PARTV
Câu hỏi có từ để hỏi "when" -> Câu trả lời ở dạng câu trần thuật chứa thông tin về thời gian: We'll get our first issue next month
Câu hỏi yes/no, chủ ngữ được hỏi là "you" -> trả lời bắt đầu bằng Yes/no, chủ ngữ là I/we -> Yes, I am
PARTVI
without any inhabitants (không người cư trú) = deserted (bị bỏ hoang); remote - xa, hẻo lánh; barren - cằn cỗi, hiếm muộn; isolated - bị cô lập
didn't suffer fools gladly (không đủ bình tĩnh với người mình cho là ngu ngốc) = to be harsh on people who seem idiotic (khắc nghiệt với người có vẻ ngu ngốc); to be understanding towards the less clever - thấu hiểu người kém thông minh hơn mình; to act like idiots don't exist - cư xử như thể những kẻ ngu ngỗ không tồn tại; to feel bad around foolish people - cảm thấy tệ hại xung quanh nhũng kẻ ngốc
PARTVII
unlike (không giống, khác nhau) >< similar (tương tự); alike - giống (alike không đứng trước danh từ, chỉ đứng sau động từ liên kết); likeky - có vẻ như; dislike - không thích
hardly anyone (gần như không một ai) >< almost everyone (gần như tất cả mọi người); practically no one - hầu như không ai; hardly ever - gần như không bao giờ; nearly no one - gần như không ai
PARTVIII
Câu gốc: Bất chấp những tiến triển gần đây trong tình hình chính trị, Nigeria vẫn còn một chặng đường dài trước khi trở về chế độ dân chủ toàn diện. Câu trả lời: Chính phủ Nigeria gần đây đã có những chuyển biến tích cực, nhưng họ vẫn còn nhiều việc phải làm trước khi đạt đến chế độ dân chủ toàn diện. Các phương án còn lại không phù hợp về nghĩa.
Having left … => Chủ ngữ của mệnh đề chính phải là người Rời nơi chôn rau cắt rốn của mình là thành phố New York để đến Morocco, Paul Bowles tiếp tục viết nên những tác phẩm tuyệt nhất của mình ở đó.
PARTIX
Câu đáp: Tớ vừa thấy thầy trong văn phòng mấy phút trước thôi. Phương án hợp lý nhất: Cậu không biết giáo sư Richmond ở đâu hả?
Câu đáp: Đôi lần một tuần, nếu tớ may mắn. Phương án hợp lý nhất: Cậu thường xuyên hội họp với bạn bè như thế nào?
PARTX
THE GENERATION GAP
People talk about the generation gap as a kind of division between young people and their parents. It is something which is generally a problem when children enter their teenage years, and (1)______ in complaints on both side. Parents, for example, can often be heard to say that young people at (2)______ and disobedient and in addition tend to be irresponsible when spending because they don’t appreciate the (3)______ of money. Adolescents, on the other hand, complain that their parents don’t understand them.
What has gone wrong? One explanation (4)______ in how society has changed. In the past, children would typically continue the way of life of their parents. In today’s world, parents are very (5)______ for their children because they want them to achieve more than they did. The problem is that the children often don’t agree with their parents’ plans. Teenagers also reach maturity at an earlier age than they used to and want their independence sooner. The resulting conflict is painful to both sides.
Khoảng cách thế hệ
Mọi người hay nói về khoảng cách thế hệ như một sự chia rẽ những người trẻ và cha mẹ họ. Nhìn chung đó là một vấn đề khi trẻ em bước vào độ tuổi thiếu niên, và gây nên than phiền ở cả hai phía. Ví dụ, các bậc phụ huynh hay nói người trẻ tuổi bất kính và không vâng lời, ngoài ra còn tiêu xài vô trách nhiệm vì họ không trân trọng giá trị đồng tiền. Thanh thiếu niên, mặt khác, phàn nàn rằng cha mẹ không hiểu họ.
Vấn đề thực chất là gì? Một lời giải thích nằm ở cách mà xã hội thay đổi. Trong quá khứ, con cái thường chỉ sống theo lối sống của cha mẹ mình. Trong thế giới hiện tại, cha mẹ tham vọng nhiều về con cái của họ vì họ muốn con mình đạt được nhiều hơn những gì mình đã làm được. Vấn đề là con cái không đồng tình với những dự định của cha mẹ. Các thiếu niên cũng trưởng thành ở độ tuổi nhỏ hơn và muốn được tự lập sớm hơn. Mâu thuẫn xảy ra khiến cả hai bên đều chịu buồn phiền.
to result in something : gây ra điều gì
disrespectful: bất kính (dùng để nói về hành động, thái độ)
the value of something: giá trị của ...
to lie in ... : nằm ở việc...
to be ambitious for someone to do something: tham vọng rằng ai sẽ (có thể) làm gì
PARTXI
Marriage nowadays is a choice people make on their own, but this has not always been the case in society. Thousands of years ago, the average lifespan was shorter than it is today. A man usually lived until he was about 40 years old, while women died even sooner because of childbirth. There were many wars and illnesses, and people had to protect themselves by having more children while they were still young. The parents lived through their children.
Marriage was not so much a romantic love story but a business transaction, or deal. Most marriages were arranged between parents while their children were still very young. It was the custom that the fathers made the decision on whom their children were going to marry. The mothers had little say in it since they rarely made any decisions outside the household. The fathers would meet to arrange the wedding date and the money given for the bride on her wedding date. The more money and land a girl had, the more chances she had to marry well. Therefore, it was important that her father choose the bridegroom very well. Usually, it was someone who came from a good family or who was rich too. It was very unlikely that people married outside their social class. A few well-off and rich merchants got to marry poorer noblewomen and became King’s business advisors. In a way, poor peasants had an easier choice as it was less important whom they married.
The practice of arranged marriage is still common in some countries in the Middle East, such as India or Pakistan. Here, social classes are still strongly divided and very well-kept. Often however, arranged marriages are a sign that people do not want to let go of the past, which gives them comfort and security in an ever-changing world.
Ngày nay, hôn nhân là một sự lựa chọn mà do bản thân mỗi người tự quyết định, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng. Hàng ngàn năm trước, tuổi thọ trung bình của con người ngắn hơn hiện nay. Một người đàn ông thường sống cho đến khi anh ta được khoảng 40 tuổi, trong khi phụ nữ thậm chí còn chết sớm hơn vì sinh con. Thời đó có rất nhiều chiến tranh và bệnh tật, và con người phải tự bảo vệ mình bằng cách sinh thật nhiều con trong khi họ vẫn còn trẻ. Cha mẹ sống nhờ con cái.
Hôn nhân không phải là một câu chuyện tình lãng mạn mà là một hành động kinh doanh, hay một thỏa thuận. Hầu hết các cuộc hôn nhân đã được cha mẹ sắp đặt trong khi con của họ vẫn còn rất trẻ. Đó là tập quán mà bậc làm cha tạo ra để quyết định xem con cái họ sẽ kết hôn với ai. Các bà mẹ không có tiếng nói trong vấn đề này vì họ hiếm khi đưa ra bất kỳ quyết định nào bên ngoài gia đình. Các ông bố sẽ gặp nhau để sắp xếp ngày cưới và số tiền cho cô dâu vào ngày đám cưới. Một cô gái có càng nhiều tiền và đất đai, cô ta càng có nhiều cơ hội để kết hôn. Do đó, việc cha cô gái chọn cho cô một chú rể thật tốt là rất quan trọng. Thông thường, đó là một người đến từ một gia đình có tiếng tăm tốt hoặc giàu có.Việc kết hôn với những người khác tầng lớp rất hiếm xảy ra. Một vài thương gia giỏi và giàu có đã kết hôn với những phụ nữ quý tộc nghèo và trở thành cố vấn kinh doanh của nhà vua. Theo một cách nào đó, những nông dân nghèo có một sự lựa chọn dễ dàng hơn vì việc họ kết hôn với ai thường ít quan trọng hơn.
Việc thực hiện hôn nhân do cha mẹ sắp xếp vẫn còn phổ biến ở một số quốc gia ở Trung Đông, như Ấn Độ hoặc Pakistan. Ở đây, phân cấp xã hội vẫn còn sâu sắc và cách biệt xã hội vẫn còn rất lớn giữa các giai cấp. Tuy nhiên, thường thì các cuộc hôn nhân sắp đặt lại là dấu hiệu cho thấy mọi người không muốn rũ bỏ quá khứ, khiến họ trở nên thoải mái và an toàn trong một thế giới luôn thay đổi.
Ta thấy sau khi giới thiệu chung về hôn nhân tác giả nói đến chủ yếu về tình trạng hôn nhân sắp đặt. Bài văn chủ yếu bàn về điều gì? Ngày nay, hôn nhân là một cuộc giao dịch kinh doanh; Vị trí của người mẹ trong hôn nhân của con cái; Thực tế hôn nhân trong xã hội hiện đại; thực trạng của hôn nhân sắp xếp.
Ta thấy chủ đề được nói đến trong câu là average life span, do đó it thay thế cho the average life span. Thousands of years ago, the average lifespan was shorter than it is today => Hàng ngàn năm trước, tuổi thọ trung bình ngắn hơn (tuổi thọ trung bình) hiện nay.
Thông tin được tìm thấy ở: ", while women died even sooner because of childbirth. " dịch: trong khi phụ nữ chết thậm chí sớm hơn vì sinh con. )
Thông tin được tìm thấy ở: " The more money and land a girl had, the more chances she had to marry well." (dịch: . Một cô gái có càng nhiều tiền và đất đai, cô ta càng có nhiều cơ hội để kết hôn. )
Nhà văn đề cập đến tất cả những điều sau đây trong bài văn, trừ: mọi người có xu hương kết hôn ngoài tầng lớp xã hội của mình; Đàn ông đưa ra hầu hết quyết định trong gia đình; hôn nhân đã từng là một cuộc giao dịch giữa hai gia đình; Ngày cưới được quyết định bởi các bậc làm cha. Thông tin đươc tìm thấy ở: ". It was very unlikely that people married outside their social class. " (dịch: Rất khó có khả năng là người ta kết hôn bên ngoài tầng lớp xã hội của họ.)
bridegroom= son- in- law: chú rể; bridesmaid: phù dâu; daughter-in-law: cô dâu, con dâu
let go of= give up: buông bỏ, từ bỏ; turn off: tắt; save up: tiết kiệm; give in: nhượng bộ, chịu thua
PARTXII
Saving the Rainforests
One of the hottest topics related to the environment is rainforests. Despite always being mentioned in the news, many people don’t know very much about these areas or understand why they are so important. The name “rainforest” actually does a pretty good job of describing what they are - tall forests that receive high amounts of precipitation. In a year, rainforests get between 250 to 450 centimetres of precipitation. There are two types of rainforests: tropical rainforests and temperate rainforests. Tropical rainforests are more plentiful and are located in warmer climates, while temperate rainforests are found in places where the weather is a bit milder. In terms of location, rainforests can be found on every continent with the exception of Antarctica. Although they only cover 6 percent of the Earth, over 50 percent of the Earth’s animal and plant species can be found there. Many biologists estimate that there are possibly millions of additional species present there that have yet to be discovered and classified.
Over the years, rainforests have gained the nickname “the world’s pharmacy” because more than 25 percent of natural medicines were found there. Many herbs that are used to make medicines can only be found in rainforests. Rainforests are also home to several tribes that have lived off the land for thousands of years. During this time, they have survived by hunting animals and gathering fruits and vegetables. They also possess tremendous knowledge when it comes to crafting and applying medicines made from herbs and plants. Over time, their unique way of life has declined as they have come in contact with modern civilization.
Despite their numerous benefits, rainforests have been disappearing at a rapid speed. As the Earth’s population continues to expand, developers have been cutting down their trees to create new lands for farming or urban projects. This could have unfortunate long-term effects on our planet. If deforestation continues at this rate, it is possible that a quarter of all species on the Earth may become extinct in the next 50 years. As it stands, plenty of damage has already occurred. West Africa has had 90 percent of its rainforests destroyed, while the island nation of Madagascar has eliminated 66 percent of its original rainforests as well. As a result, many charities have sprung up with the goal of purchasing and protecting the remaining rainforests. With their help, hopefully we can stop the destruction of one of the planet’s most vital assets.
Bảo tồn những khu rừng mưa
Một trong những chủ đề nóng nhất liên quan đến môi trường là rừng mưa. Mặc dù luôn được nhắc đến trong các bản tin, nhiều người vẫn không biết nhiều về những khu vực này hay hiểu được tại sao chúng lại quan trọng đến vậy. Cái tên “rừng mưa” thực sự đã mô tả rất tốt về chúng - những khu rừng cao nhận được lượng mưa rất lớn. Trong một năm, những khu rừng mưa nhận được lượng mưa từ 250 đến 450cm. Có hai loại rừng mưa: rừng mưa nhiệt đới và rừng mưa ôn đới. Rừng mưa nhiệt đới phong phú hơn và nằm ở những vùng có khí hậu ấm áp hơn, trong khi đó rừng mưa ôn đới nằm ở những vùng thời tiết ôn hòa hơn một chút. Xét về vị trí, rừng mưa nhiệt đới có thể được tìm thấy ở tất cả các lục địa trên thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực. Mặc dù chúng chỉ bao phủ 6% Trái đất, hơn 50% các loài động và thực vật trên Trái đất có thể được tìm thấy ở đó. Nhiều nhà sinh học ước tính rằng có thể còn hàng triệu loài khác hiện có vẫn chưa được phát hiện và phân loại.
Qua nhiều năm, rừng mưa đã được đặt cái tên “phòng bào chế thuốc của thế giới” bởi hơn 25% các loại thuốc tự nhiên được tìm thấy ở đó. Nhiều loại thảo mộc được sử dụng để làm thuốc chỉ có thể được tìm thấy ở các khu rừng mưa. Rừng mưa cũng là nơi một số bộ lạc sinh sống trong hàng ngàn năm. Trong suốt khoảng thời gian này, họ đã tồn tại được nhờ săn bắt động vật và hái lượm các loại hoa quả và rau củ. Họ cũng có một lượng kiến thức lớn về việc tạo ra và ứng dụng các loại thuốc làm từ thảo mộc và cây cỏ. Theo thời gian, lối sống độc đáo của họ dần biến mất khi họ tiếp xúc với nền văn minh hiện đại.
Mặc dù mang lại nhiều lợi ích, các khu rừng mưa đang biến mất với tốc độ nhanh chóng. Khi dân số thế giới tiếp tục tăng, các nhà phát triển đốn cây để tạo ra các vùng đất mới cho các dự án nông nghiệp hay đô thị. Điều này có thể gây ra những ảnh hưởng tai hại về lâu dài cho hành tinh của chúng ta. Nếu nạn phá rừng tiếp tục diễn ra với tốc độ này, có khả năng một phần tư số loài sinh vật trên Trái đất sẽ tuyệt chủng trong vòng 50 năm tới. Với tình trạng hiện nay, nhiều thiệt hại đã xảy ra. 90% rừng mưa ở Tây Phi đã bị phá hủy, trong khi đó quốc đảo Madagascar cũng đã mất đi 66% rừng mưa nguyên sơ của mình. Vì thế, nhiều tổ chức từ thiện đã xuất hiện với mục đích mua lại và bảo vệ những khu rừng mưa còn lại. Với sự giúp đỡ của họ, hy vọng rằng chúng ta có thể ngăn chặn sự tàn phá đối với một trong những tài sản quan trọng nhất của Trái đất.
Điều này có thể được suy ra từ thông tin ở đoạn 1: "Tropical rainforests are more plentiful and are located in warmer climates, while temperate rainforests are found in places where the weather is a bit milder. In terms of location, rainforests can be found on every continent with the exception of Antarctica." (Rừng mưa nhiệt đới phong phú hơn và nằm ở những vùng có khí hậu ấm áp hơn, trong khi đó rừng mưa ôn đới nằm ở những vùng thời tiết ôn hòa hơn một chút. Xét về vị trí, rừng mưa nhiệt đới có thể được tìm thấy ở tất cả các lục địa trên thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực).
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn 1: "Many biologists estimate that there are possibly millions of additional species present there that have yet to be discovered and classified." (Nhiều nhà sinh học ước tính rằng có thể còn hàng triệu loài khác hiện có vẫn chưa được phát hiện và phân loại).
Thông tin ở đáp án A nằm ở câu thứ 5 của đoạn 1 (There are two types of rainforests: tropical rainforests and temperate rainforests.); thông tin ở đáp án C nằm ở câu thứ ba của đoạn 1 (The name “rainforest” actually does a pretty good job of describing what they are - tall forests that receive high amounts of precipitation.) và thông tin ở đáp án D nằm ở câu thứ 7 (In terms of location, rainforests can be found on every continent with the exception of Antarctica.). Do đó chỉ có thông tin ở đáp án B là không chính xác, rừng mưa nhiệt đới chỉ chiếm 6% bề mặt Trái đất (câu thứ 8 của đoạn 1), đó không phải là một phần lớn.
"Precipitation" = "rain": mưa.
Thông tin này nằm ở câu thứ ba từ dưới lên của đoạn cuối: "As it stands, plenty of damage has already occurred. West Africa has had 90 percent of its rainforests destroyed, while the island nation of Madagascar has eliminated 66 percent of its original rainforests as well." (Với tình trạng hiện nay, nhiều thiệt hại đã xảy ra. 90% rừng mưa nhiệt đới ở Tây Phi đã bị phá hủy, trong khi đó quốc đảo Madagascar cũng đã mất đi 66% rừng mưa nhiệt đới nguyên sơ của mình).
"This" ở đây chỉ việc "cutting down their trees to create new lands for farming or urban projects" (đốn cây để tạo ra các vùng đất mới cho các dự án nông nghiệp hay đô thị), hay nói cách khác là sự phá rừng (deforestation).
Đáp án A có thể được tìm thấy ở câu thứ hai từ dưới lên của đoạn 1: "over 50 percent of the Earth’s animal and plant species can be found there." (hơn 50% các loài động và thực vật trên Trái đất có thể được tìm thấy ở đó). Các đáp án còn lại không chính xác.
Có thể thấy ở đoạn cuối tác giả muốn nhấn mạnh tác hại của việc phá rừng và ủng hộ những hành động bảo vệ rừng. Do đó, chỉ có đáp án B là đáp án chính xác, các đáp án còn lại không hợp lý.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |