Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Linh Linh
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 33 phút - 9 giây
- Số câu đúng 29
- Số câu sai 21
PARTI
[ˈmɛdsɪn] [əˈtɛnd] [kənˈkluːʒən] [əˈtɛnʃ(ə)n]
[ˈhɪstəri] [ˌmæθɪˈmætɪks] [ˈlɪtərɪʧə] [ˈfɪzɪks]
PARTII
[bəˈluːn] [blʌd] [bluː] [zuː]
[seɪl] [bænd] [sænd] [tæn]
PARTIII
Đây là giả thiết về điều không thể xảy ra ở hiện tại hay tương lai (là ai đó, ở vào vị trí của ai đó), nên chỉ có động từ "would + V-infi" là chính xác. Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
To advance/proceed by trial and error: tiến lên, tiến bộ bằng cách mò mẫm, bằng việc thử nghiệm và sai lầm. Rely on/upon something/someone: tin cậy, dựa vào ai/cái gì.
To be beyond help: không nhận được sự giúp đỡ, tình trạng không thể cải thiện được nữa. Với các mùa trong năm dùng giới từ "in".
Đây là giả thiết về điều trái ngược với điều đã xảy ra trong quá khứ, nên có cấu trúc của câu điều kiện loại 3: If + S + had + PII (quá khứ phân từ), S + would/might/ought to + have + PII, vế "if" ở đây được hiểu ngầm. Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
Các từ giới hạn (hardly, seldom, rarely, never, little,...) có thể đảo lên đầu câu để được nhấn mạnh
Từ giới hạn + trợ động từ + S + V
Chủ ngữ là "the department members" - số nhiều - V chia theo ngôi số nhiều want không chia ở thì tiếp diễn
to pack one's suitcase: đóng gói hành lý
Dịch: Cô ấy đã đóng gói hành lý, để nó vào trong xe và lái xe đến sân bay.
Appear to have done something: có vẻ như đã làm điều gì đó (trong quá khứ).
Mệnh đề quan hệ gồm từ quan hệ đi với động từ chia ở thể chủ động có thể rút gọn về phân từ hiện tại (V-ing): who is wearing a white cap = wearing a white cap
Khi trong câu đã có "so" làm từ chỉ kết quả thì vế câu còn lại không cần thêm từ chỉ nguyên nhân
be pessimistic about: bi quan về
Dịch: các bác sĩ trông rất lo lắng. Họ rất bi quan về khả năng phục hồi hoàn toàn của anh ấy.
Có thể thấy chỉ có so sánh ngang bằng (as...as...) phù hợp cả về ngữ pháp và nghĩa trong trường hợp này, do đó đáp án D là đáp án chính xác.
Back up: ủng hộ, khuyến khích. Run up: kéo (cờ); chất đống. Add up: có vẻ hợp lý; tính tổng số. Think up: sáng tạo ra, bịa ra.
PARTIV
received -> receiveing; after + Ving: sau khi làm gì
hot (adj) -> heat (n); chủ ngữ phải là đại từ, danh từ, cụm danh từ
became -> has become;
over the past + 1 khoảng thời gian -> dấu hiệu của thì hoàn thành
PARTV
Cách hưởng ứng lời gợi ý: OK/ Okay/ Good idea/ That sounds good…
Question: ___________- Có, 20 điếu thuốc mỗi ngày; Answer: A/ Bạn hút thuốc không?; B/ Bạn nên dừng hút thuốc; C/ Còn gì nữ không?; D/ Có vấn đề gì vậy? -> Đáp án: A
PARTVI
heritage - di sản; heredity - sự thừa kế; tradition - truyền thống = heritage; endowment - quyên trợ; bequest - vật gia truyền
commonplace - phổ biến; often required - hay được yêu cầu; sorely needed - rất cần; frequently seen - thường gặp = commonplace; visibly absent - thiếu 1 cách trông thấy
PARTVII
trivial (nhỏ nhặt, tầm thường) >< significant (đáng kể); terrible - khủng khiếp; strange - kì lạ; successful - thành công
pick up (tốt lên) >< worsen (tệ đi) ; increase - tăng; improve - cải thiện; go up - đi lên
PARTVIII
so … that …: qúa … đến nỗi mà … Chiếc khăn mặt bị ngâm qua đêm trong dấm có mùi kinh đến nỗi mà cô ấy không thể dùng nó để làm dịu vết cháy nắng được nữa.
Louis Napoleon bắt đầu lên nắm chính quyền vào năm 1948, trong khi hầu hết châu Âu đang lung lay trước những cuộc cách mạng chính trị
PARTIX
El Castillo là kim tự tháp cổ của người Mayan ở giếng Chinchen Itza nơi mà tiếng vọng của nó khớp với tiếng gọi của chim quetzal.
Câu đáp: Vì chúng ta không biết sở thích của họ thế nào, có lẽ an toàn nhất là cứ mua hoa. Phương án hợp lý nhất: Cậu có biết mình nên mua gì làm quà cho nhà Macintyres không?
PARTX
Global Warming and You
How is global warming affecting you? Many people in the world would not know how to answer this question as they do not see any sort of change in climate. The people who do not notice it tend to live in cities where the climates are already (1)________; in essence, they mostly live indoors. If it is raining, they stay inside. If it is too cold or too hot, they turn on the heat or their air conditioning (2)_______.
For farmers and others who live closer to the land; however, global warming is not something they are (3)________ from. Although they cannot prove on any given day that the weather, extreme or mild, has anything to do with climate change, they can say over time that things are beginning to seem different. They notice that flowers and other plants are blooming earlier in northern regions of the world’s continents. This causes them to change planting (4)_________ for crops in some cases. (5)_________, farmers are facing more floods and droughts in our country and elsewhere.
Sự nóng lên toàn cầu và bạn
Sự nóng lên toàn cầu ảnh hưởng đến bạn như thế nào? Nhiều người trên thế giới không biết trả lời lời câu hỏi này như thế nào bởi họ không nhận thấy bất cứ sự thay đổi nào về khí hậu. Những người không để ý điều này có xu hướng sống ở những thành phố mà khí hậu đã được kiểm soát; thực chất là họ hầu như chỉ ở trong nhà. Trời mưa, họ ở trong nhà. Nếu trời quá lạnh hay quá nóng, tương ứng họ sẽ bật lò sưởi hoặc điều hòa.
Tuy nhiên, với nông dân và những người sống gần các vùng đất trồng hơn, sự nóng lên toàn cầu không phải thứ không liên quan đến họ. Mặc dù họ không thể chứng minh bằng một ngày chính xác nào đó rằng thời tiết, cho dù khắc nghiệt hay ôn hòa, có liên quan đến sự thay đổi khí hậu, nhưng họ có thể nói rằng theo thời gian mọi thứ có vẻ như đang bắt đầu đổi khác. Họ nhận thấy rằng hoa và các loài cây khác nở sớm hơn ở các khu vực phía bắc của các châu lục trên thế giới. Điều này buộc họ phải thay đổi thời điểm trồng cấy vụ mùa trong một số trường hợp. Trong khi đó, nông dân đang phải đối mặt với lũ lụt và hạn hán nhiều hơn ở đất nước của chúng ta và những nơi khác nữa.
"Control": kiểm soát. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Respectively": theo thứ tự. Các đáp án còn lại không phù hợp.
"Separate from something": tồn tại riêng biệt.
"Time(s)": thời điểm, lúc, lần. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Meanwhile": trong lúc đó; "in the meanwhile/meantime": thời gian giữa hai sự việc; "for the meanwhile": trong thời gian ngắn. Có thể thấy chỉ có đáp án A phù hợp về nghĩa.
PARTXI
Productivity Hacks for Great Success
No matter who we are or where we are from, we only have 24 hours each day to get things done. Some people seem to make the most of their time, using it to achieve their goals and dreams. Others feel that life is passing them by and they aren't accomplishing anything. If you are in the latter group, it is not too late to turn things around. By implementing a few simple hacks, you can start getting better results very quickly.
If you want to become more productive, it pays to learn about the Pareto principle (which is also known as the 80-20 rule). It states that for most tasks, 80 percent of the results we get come from 20 percent of the work we do. For example, 80 percent of the company sales usually come from 20 percent of customers. Therefore, the trick is to focus your efforts on the key 20 percent of actions that truly matter to greatly improve your results.
In some cases, people may be busy from morning to night but still seem to get nothing done. In this situation, the problem might be that clear goals haven’t been set. To fix this, set some time aside to list the things you want to achieve in life. Then, select the top three or four that you want to focus on for the next year. Look at your goals every night before bedtime and ask yourself what are the next actions to accomplish each day. Then, promise yourself that you will finish these tasks no matter how busy you get. If possible try completing the tasks first thing in the morning so you are assured of success.
Another common mistake regarding productivity is not considering our energy levels. If we try to work around the clock, we will eventually get tired and quit. Everyone needs time to sleep, eat, socialize with friends, and unwind from the stress of the day. To make sure you don’t burn out, be sure to schedule some time for breaks and fun activities into your schedule every day. Finally, no matter how difficult your goals may seem, remember the old saying that “a journey of a thousand miles begins with a single step”.
Năng suất làm việc mang lại thành công lớn
Cho dù chúng ta là ai và chúng ta đến từ đâu, chúng ta chỉ có 24 giờ mỗi ngày để làm mọi thứ. Một số người có vẻ như tận dụng được thời gian của họ, sử dụng nó để đạt được mục tiêu và ước mơ của mình. Những người khác thì cảm thấy thời gian trôi qua nhanh và họ chẳng hoàn thành được việc gì cả. Nếu bạn ở nhóm thứ hai, vẫn chưa quá muộn để thay đổi mọi thứ. Bằng việc thực hiện một vài bước đơn giản, bạn có thể rất nhanh chóng đạt được những kết quả tốt hơn.
Nếu bạn muốn làm việc năng suất hơn, hãy tìm hiểu về quy luật Pareto (hay còn được biết đến như quy luật 80/20). Nó nói rằng với hầu hết các công việc, 80% kết quả chúng ta đạt được đến từ 20% công việc chúng ta làm. Chẳng hạn, 80% doanh thu của công ty thường đến từ 20% khách hàng. Vì thế, bí quyết là tập trung vào 20% hành động then chốt có ý nghĩa thực sự quan trọng đối với việc nâng cao một cách đáng kể hiệu quả công việc của bạn.
Trong một số trường hợp, con người có thể bận rộn từ sáng đến đêm nhưng dường như vẫn chưa làm xong bất cứ việc gì. Trong trường hợp này, vấn đề có thể là những mục tiêu rõ ràng chưa được đặt ra. Để sửa chữa điều này, hãy dành thời gian để liệt kê ra những thứ mà bạn muốn đạt được trong cuộc sống. Sau đó, lựa chọn ba hay bốn thứ bạn muốn tập trung vào trong năm tới. Nhìn vào các mục tiêu của mình mỗi đêm trước khi đi ngủ và tự hỏi những bước tiếp theo cần hoàn thành là gì mỗi ngày. Sau đó, tự hứa với bản thân rằng bạn sẽ hoàn thành những nhiệm vụ đó cho dù bận rộn thế nào. Nếu có thể, cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ đó đầu tiên vào buổi sáng để bạn có thể đảm bảo chắc chắn thành công.
Một sai lầm phổ biến khác khi nói đến năng suất là không quan tâm đến mức năng lượng. Nếu chúng ta cố làm việc suốt cả ngày thì cuối cùng chúng ta sẽ mệt mỏi và bỏ cuộc. Mọi người đều cần thời gian để ngủ, ăn, kết giao với bạn bè, và nghỉ ngơi sau những căng thẳng của cuộc sống. Để đảm bảo chắc chắn bạn không kiệt sức, hãy dành thời gian nghỉ ngơi và những hoạt động giải trí trong lịch trình làm việc hằng ngày của bạn. Cuối cùng, cho dù những mục tiêu của bạn có khó khăn như thế nào, hãy nhớ một câu châm ngôn rằng “Mọi thứ vĩ đại trên đời đều bắt đầu từ những điều nhỏ bé”.
Ở câu đầu tiên của bài viết: "No matter who we are or where we are from, we only have 24 hours each day to get things done." (Cho dù chúng ta là ai và chúng ta đến từ đâu, chúng ta chỉ có 24 giờ mỗi ngày để làm mọi thứ), cho thấy đáp án thứ ba là đáp án chính xác. Thông tin ở các đáp án còn lại không chính xác hoặc không được nhắc đến.
Thông tin này có thể được suy ra từ câu thứ hai của đoạn 2: "It states that for most tasks, 80 percent of the results we get come from 20 percent of the work we do." (Nó nói rằng với hầu hết các công việc, 80% kết quả chúng ta đạt được đến từ 20% công việc chúng ta làm). Có nghĩa là một số thứ quan trọng quyết định đến phần lớn kết quả đạt được.
Thông tin này nằm ở đoạn 3: "Look at your goals every night before bedtime and ask yourself what are the next actions to accomplish each day. Then, promise yourself that you will finish these tasks no matter how busy you get. If possible try completing the tasks first thing in the morning so you are assured of success." (Nhìn vào các mục tiêu của bạn mỗi đêm trước giờ đi ngủ và tự hỏi những bước tiếp theo để hoàn thành mỗi ngày là gì. Sau đó, tự hứa với bản thân rằng bạn sẽ hoàn thành những công việc đó cho dù bạn bận thế nào. Nếu có thể, cố gắng hoàn thành những công việc đó đầu tiên vào buổi sáng để đảm bảo chắc chắn rằng bạn sẽ thành công).
"This" ở đây đề cập đến tình trạng không đặt ra được mục tiêu nào được nhắc đến ở 2 câu trước đó.
Từ các thông tin trong bài, có thể thấy ý kiến cho rằng những mục tiêu hợp lý và các kỹ thuật quản lý thời gian tốt sẽ có thể giúp bạn đạt được những thành tựu lớn phù hợp với ý của tác giả nhất. Các đáp án còn lại không hợp lý.
Có thể hiểu câu nói được nhắc đến ở câu này là: Mọi thứ vĩ đại trên đời đều khởi đầu bằng những điều nhỏ bé. Đó cũng là thông điệp mà tác giả muốn đưa ra với câu kết này. Có thể thấy chỉ có đáp án thứ hai nêu được đúng ý này.
"Hack for" ở đây có nghĩa là dẫn đến, cùng nghĩa với "lead to".
PARTXII
The Film and the Novel: Twilight
When a popular book gets made into a movie, there will always be a debate about whether the novel or film is better. The filmmakers always have to consider certain things: do they want to follow the book closely to please dedicated readers, or do they want to change parts of the book if they don’t translate well on-screen? No matter what they do, there will always be people who feel the movie will never be as good as the book, people who will love the movie without ever reading the book, and people who enjoy both.
The vampire series Twilight, by Stephenie Meyer, became so popular that movie companies wanted to produce it for the big screen. Most Twilight fans were excited about seeing characters such as Edward and Bella “come to life,” but there were other fans who did not trust the movie script. They assumed the scriptwriters would change parts of the story to make it seem more interesting as a movie.
By the time the first Twilight movie was released, millions of people had read the series. Many of these people went on to watch the film, which made $35.7 million just on its opening day. While many fans and critics liked it and said the movie more or less followed the book’s storyline, some fans were not impressed. One change that angered them was that certain sound effects were added to the movie, such as a “whooshing” sound when the vampires jumped. This was not mentioned in the book, and many fans felt that it was too distracting.
Those who liked the movie said that they enjoyed the light mood and excitement. This was very different from the book. The writing in Twilight is dark and gloomy, like many vampire novels. The movie, however, added more energy to the story and more personality to the characters. For example, many characters in the book are portrayed as being quiet, and they spend most of their time at school. But in the movie, the characters are cooler and funnier - one scene even shows them going surfing together. The director of the first movie, Catherine Hardwicke, thought it was important for the characters to be believable. She wanted them to have a wide variety of emotions, since the series is for, and about, teenagers.
In the end, the films were considered a success, even if there were both happy and unhappy fans. It’s a great accomplishment to make films that are watched by millions of people, and you can’t expect to be able to please everyone all of the time.
Bộ phim và tiểu thuyết Chạng vạng
Khi một cuốn sách nổi tiếng được chuyển thể thành phim, sẽ luôn có một cuộc tranh luận xem cuốn sách hay bộ phim hay hơn. Các nhà làm phim luôn phải xem xét những điều sau: họ có muốn bám sát nội dung cuốn sách để làm hài lòng các độc giả, hay thay đổi một số phần của cuốn sách nếu chúng không thể được truyền tải tốt qua màn ảnh? Cho dù họ làm như thế nào thì vẫn luôn có những người cảm thấy bộ phim sẽ không bao giờ hay được như cuốn sách, những người yêu bộ phim mà không bao giờ đọc sách và những người thích cả hai.
Loạt phim ma cà rồng Chạng vạng của Stephenie Meyer trở nên nổi tiếng đến mức mà các công ty làm phim muốn sản xuất nó để chiếu trên màn hình lớn. Hầu hết những người hâm mộ của bộ phim này đều rất hào hứng muốn thấy các nhân vật như Edward và Bella “đi vào đời thực”, nhưng cũng có những người hâm mộ không tin tưởng vào kịch bản phim. Họ cho rằng biên kịch sẽ thay đổi các phần của câu chuyện để làm cho bộ phim thú vị hơn.
Vào thời điểm bộ phim Chạng vạng đầu tiên được công chiếu, hàng triệu người đã đọc bộ sách này. Nhiều người trong số họ đã đến xem phim giúp nhà sản xuất thu về 35.7 triệu đô la chỉ trong ngày công chiếu. Trong khi nhiều nhà phê bình và người hâm mộ thích bộ phim và nói rằng nó ít nhiều giữ được cốt truyện của cuốn sách, một số người hâm mộ lại không bị thuyết phục. Một thay đổi khiến cho họ tức giận là những hiệu ứng âm thanh nhất định được đưa vào phim, như tiếng "whooshing" khi ma cà rồng nhảy. Điều này không được nhắc đến trong cuốn sách, và nhiều người hâm mộ cảm thấy nó dễ gây mất tập trung.
Những người thích bộ phim này nói rằng họ thích sự nhẹ nhàng và thú vị của nó. Lối viết của Chạng vạng tối tăm và ảm đạm, giống như nhiều tiểu thuyết ma cà rồng khác. Trong khi đó bộ phim lại mang đến nhiều năng lượng hơn cho câu chuyện và nhiều cá tính hơn cho các nhân vật. Chẳng hạn, nhiều nhân vật trong cuốn sách được mô tả khá trầm lặng và dành phần lớn thời gian ở trường. Nhưng trong phim, các nhân vật đó hay ho và hài hước hơn - thậm chí còn có cảnh quay họ đi lướt sóng với nhau. Catherine Hardwicke, đạo diễn của bộ phim đầu tiên, nghĩ rằng việc làm cho các nhân vật trở nên đáng tin cậy rất quan trọng. Bà muốn họ có thật nhiều cảm xúc, bởi loạt phim này là về thanh thiếu niên và cũng dành cho thanh thiếu niên.
Cuối cùng, bộ phim được coi là một thành công, kể cả khi có những người hâm mộ hài lòng và không hài lòng. Đó là một thành tựu lớn khi tạo ra được một bộ phim có hàng triệu người xem, và bạn không thể mong đợi việc lúc nào cũng có thể làm hài lòng tất cả mọi người.
Đoạn đầu tiên chỉ nhằm giới thiệu vấn đề sẽ được đưa ra trong bài viết: Mọi người luôn so sánh phim và sách. Các đáp án còn lại không phù hợp hoặc chỉ nói được một ý nhỏ của đoạn.
Câu trả lời cho câu hỏi này được tìm thấy ở câu thứ hai của đoạn 2, "come to life" ở đây được hiểu là đi vào đời thực, trở nên sống động, nghĩa là câu chuyện được thể hiện bởi những con người thật (real people act out the story).
Trong câu thứ hai từ dưới lên của đoạn 3, "One change that angered them was that certain sound effects were added to the movie, such as a “whooshing” sound when the vampires jumped." (Một sự thay đổi khiến cho họ (fans) tức giận là những hiệu ứng âm thanh nhất định được đưa vào phim, như tiếng "whooshing" khi ma cà rồng nhảy), có thể thấy tiếng ma cà rồng nhảy được nhắc đến như một ví dụ về một thay đổi làm cho người hâm mộ không hài lòng.
Trong câu thứ ba của đoạn 4, lối viết trong cuốn sách _Twilight_ được mô tả là "dark and gloomy", có nghĩa là "tối tăm và ảm đạm", cho thấy cuốn sách này được cho là rất "nghiêm trọng" (serious).
Thông tin này nằm ở câu thứ 3 của đoạn 3: "...the movie more or less followed the book's storyline" (bộ phim ít nhiều giữ được cốt truyện của cuốn sách). Các đáp án còn lại đều đã được nhắc đến như một điểm khác biệt giữa cuốn sách và phim: "mood" được nhắc đến trong câu đầu tiên của đoạn 4, "characters" được nhắc đến trong câu thứ 4 của đoạn 4 và "sound effects" được đề cập trong hai câu cuối đoạn 3.
"Energy" có nghĩa là "năng lượng", "khả năng hoạt động tích cực".
"Them" ở đây đề cập đến "characters" được nhắc đến trong câu trước đó (The director of the first movie, Catherine Hardwicke, thought it was important for the characters to be believable. - Đạo diễn của bộ phim đầu tiên, Catherine Hardwicke, nghĩ rằng việc làm cho các nhân vật trở nên đáng tin cậy rất quan trọng).
Cả đoạn văn tập trung so sánh cuốn sách và bộ phim _Twilight_, do đó đáp án thứ nhất là đáp án chính xác. Các đáp án còn lại không hợp lý.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |