Ôn thi Tiếng Anh: Bài thi thử tiếng Anh THPT 4/7
- Họ và tên Ngọc Hiệp
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 54 phút - 19 giây
- Số câu đúng 40
- Số câu sai 10
PARTI
[ədˈvaɪs] [ˈbjuːti] [ˈpɪkʧə] [ˈpəʊstkɑːd]
[prɪˈpeə] [ˈpræktɪs] [prɪˈvɛnt] [prəˈvaɪd]
PARTII
[ˈdɛpjʊti] [dɪˈpjuːt] [dɪˈprɛs] [dɪˈbeɪt]
[ɑːnt] [kɔːt] [hɔːnt] [tɔːt]
PARTIII
- What are ____ doing? -> cần chủ ngữ đi kèm được với động từ tobe "are" -> you
- (1)___ am doing (2)___ homework
-> (1) cần chủ ngữ đi được với "am" nên điền "I"
-> (2) cần tính từ sở hữu (to do + TTSH + homework) nên điền "my"
(1) "ideas" là danh từ, phía trước cần tính từ để bổ nghĩa -> dùng tính từ sở hữu "your"
(2) cần đại từ sở hữu "mine" để thay cho "my ideas"
(3) Cần chủ ngữ đi được với "are" -> "we"
(1) "laptop" là danh từ, phía trước cần tính từ bổ nghĩa -> dùng tính từ sở hữu "my"
(2) điền "my self" S + V + ... oneself (tự làm gì/làm gì đó cho chính mình)
Cần đại từ sở hữu để chỉ "his ideas" -> his
"expect" là động từ -> phía trước cần chủ ngữ, điền "we"
to look at oneself: nhìn vào chính mình
"feel", "have" là động từ nên phía trước hai từ này phải điền chủ ngữ "we", "they"
Điền đại từ sở hữu "mine" thay cho "my dress"
(1) vị trí sau động từ -> điền tân ngữ: "them"
(2) "themselves" to do something oneself: tự thân làm gì
"tail" là danh từ, trước danh từ cần tính từ sở hữu bổ nghĩa -> "its"
"is" là động từ, phía trước cần chủ ngữ -> "he"
Everyone/everybody hay được thay thế bằng ngôi "he". Vì vậy trong câu này ta điền "his"
Cần tính từ sở hữu biểu thị ngôi thứ 3 số nhiều để phù hợp với "those children" -> "their"
PARTIV
confidently (adv) -> confidence (n);
theo sau giới từ phải là danh từ / cụm danh từ
able (adj) -> ability (n);
khi liệt kê cần dùng các từ loại tương xứng (cùng V, N, adj…);
trong câu này ta cần từ loại là danh từ giống như "personality" (n)
convinience (n) -> conviniently (adv);
cần trạng từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ "presented" (v)
PARTV
Question: "Tôi nghĩ bạn nên thử (liệu pháp) tự thôi miên"; Answer: A/ "Tôi không biết nữa. Tôi không nghĩ là nó phù hợp với mình"; B/ "Tôi không, nhưng bố tôi thì có"; C/"Có, tôi có làm"; D/ "Không, không nhiều lắm" -> câu đáp lại hợp ngữ cảnh nhất là A
Question: "Xin lỗi. Đây có phải lớp toán không?"; Answer: A/ "Đúng, họ là giáo viên toán của em"; B/ "Đúng vậy. Và tôi là giáo viên toán của em"; C/ "Không hẳn. Ông ấy là người ở kia kìa"; D/ "Không, ông ấy không ở đây" -> câu đáp lại phù hợp nhất là B
PARTVI
account for - giải thích;
complain - phàn nàn;
exchange - trao đổi;
explain - giải thích = account for;
arrange - sắp xếp
suggestions - gợi ý;
effects - tác động;
symptoms - triệu chứng;
hints - gợi ý = suggetions;
demonstrations - chứng minh
PARTVII
defaulted - vỡ nợ; failed to pay - không thể chi trả; paid in full - trả đủ >< defaulted; had a bad personality - có tính xấu; was paid much money - được trả nhiều tiền
illicit - trái phép; elicited - lộ ra; irregular - bất quy tắc; secret - bí mật; legal - hợp pháp >< illicit
PARTVIII
Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ: Even though + clause = Inspite of + noun/ noun phrase Câu gốc: Mặc dù tuyết rơi cả ngày, rất nhiều người đã đến được buổi hòa nhạc cuối kỳ. Câu trả lời: Rất nhiều người đã đến được buổi hòa nhạc cuối kỳ bất chấp tuyết rơi cả ngày.
Câu điều kiện loại 3: If there hadn’t been for + noun/noun phrase = If + mệnh đề chia thì quá khứ hoàn thành. Câu gốc: Nếu không có gió to thì cũng không quá khó để dập tắt ngọn lửa. Câu trả lời: Nếu gió không quá to thì đã dễ dập lửa hơn rất nhiều.
PARTIX
Câu trả lời: Chúng tôi không nghĩ điều này quan trọng tới mức phải làm phiền bạn. Câu hỏi hợp lý nhất là: Tại sao không ai báo cho tôi về e-mail của Ngài Smith?
Câu trả lời: Tôi không nghĩ vậy. Lần trước anh ta đã hết sức khó ưa rồi. Câu hỏi hợp lý nhất là: Cậu có mời Fred tới bữa tiệc không?
PARTX
There are often campaigns to save species that are endangered such as wolves and buffalo in the US, and red squirrels and hedgehogs in Britain. In rural areas people generally have much less romantic ideas (1)______ animals. In Britain hunting foxes with dogs arouses hostile feelings, especially among people living in town, but the law to ban it, (2)______ came into effect in 2005, is seen by many people living in the country as attack on their way of life. In Britain and the US many people are concerned about animal (3)______, especially the use of animals in scientific research and public pressure had forced many cosmetics manufacturers to stop (4)______ products on animals. Several groups, including the Animal Liberation Front and PETA, strongly oppose the use of (5)______ animals in experiments and animal rights activists organize protests at laboratories where animals are used. Sometimes people who work or invest in companies that own the laboratories are threatened. (Source: Oxford Guide to British and American Culture, 2¬nd Ed.)
Có nhiều chiến dịch đã được tổ chức để bảo vệ những loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng như sói và trâu rừng của Mĩ, hay sóc đỏ và nhím của Anh. Tại các vùng nông thôn, nhìn chung mọi người không xem trọng vấn đề về động vật. Ở Anh, việc săn cáo với chó săn đã làm dấy lên thái độ đối nghịch, đặc biệt là ở những người dân thành thị. Nhưng lệnh cấm săn cáo (bắt đầu có hiệu lực năm 2005) đã bị nhiều người nông thôn xem như một sự công kích lên lối sống của họ.
Tại Anh và Mĩ, nhiều người quan tâm đến quyền động vật, đặc biệt đối với việc sử dụng động vật trong nghiên cứu khoa học, và sức ép công chúng đã khiến nhiều nhà sản xuất mĩ phẩm phải dừng thử nghiệm các sản phẩm lên động vật. Một số tổ chức, bao gồm Mặt trận Giải phóng Động vật và PETA, kịch liệt chống lại việc sử dụng động vật trong các thí nghiệm, và các nhà hoạt động vì quyền động vật tổ chức những cuộc biểu tình tại các phòng thí nghiệm động vật. Đôi khi những người làm việc hoặc đầu tư vào các công ty sở hữu phòng thí nghiệm cũng bị đe dọa
Idea + about something: ý kiến (quan điểm) về điều gì; idea + of something: hiểu biết về điều gì; idea không đi với các giới từ khác; ở đâu chọn 'about' là phù hợp với ngữ cảnh nhất
Ở đây cần đại từ quan hệ chỉ vật thay cho "the law to ban it"; không dùng "that" trong mệnh đề quan hệ không hạn định có dấu ","; đáp án: 'which'
dựa vào ngữ cảnh: nhiều người lo ngại đến ... động vật, đặc biệt trong các nghiên cứu khoa học...; như vậy có thể hiểu họ quan tâm đến việc động vật có được đối xử tốt hay không, hay nói cách khác là quan tâm đến quyền của động vât: 'animal rights'
ngữ cảnh: sức ép công chúng bắt buộc nhiều nhà sản xuất mĩ phẩm dừng lại việc ... động vật; theo kiến thức thông thường, có thể biết được trước khi các sản phẩm được con người sử dụng chúng thường được thí nghiệm trên động vật, và gần đây điều này chịu phản đối gay gắt của công chúng; đáp án: 'testing' (to test something on something/some one: thử/ thí nghiệm gì trên ai / cái gì)
Cụm cố định: 'live animals' - động vật sống; các từ khác không phù hợp với ngữ cảnh
PARTXI
Naming customs are different around the world. In most cultures, however, people have at least two names: a family name and given name. Your given name is the name you receive when you are born. Your family name is the name you share with other people in your family. In the United States, the family name is often called the last name, and the given name and the given name is often called the first name. However, the order of two names is not the same everywhere. For example, in many Asian countries, the family name is first and the given name is second. When two people from different cultures meet, sometimes they use incorrect name. This can cause embarrassment.
Family names can show something about family’s early history. The origin of many English family names is a place, like London, or a job, such as Farmer or Shoemaker. A long time ago, these families probably worked as farmers or shoemakers. Swedish and Danish family names often mean son of ___. For example, Johansson means son of Johan. In South Korea, there are only about 250 family names. These names go back hundreds of year to vary old _clans_. About half of all Koreans have one of the three most common family names – Kim, Park or Lee.
There is generally no choice about family name, but there is much more choice about given names. Parents choose their child’s name for many different reasons. They may select a name that sounds beautiful or means something special. These names may have meaning like peaceful or happiness. In some cultures, there may be a connection between children’s names and when or how _they_ were born. For example, a Yoruba child in Nigeria might have a name like Sunday or Born on a Sunny Day. In some countries, parents may pay money to a professional baby namer to help them find a good name. They want to find a name that will be lucky for their child.
(Source: Jessica William, Making Connection 1, 2nd Ed, Cambridge, 2014)
Phong tục đặt tên trên thế giới rất đa dạng. Tuy nhiên, ở hầu hết các nền văn hóa, tên người có 2 phần: tên họ và tên riêng. Tên họ là tên được dùng chung với các thành viên khác trong gia đình. Ở Mĩ, tên họ thường được gọi là tên cuối, và tên riêng được gọi là tên đầu. Tuy nhiên, thứ tự 2 phần của tên không giống nhau ở mọi nơi. Ví dụ, tại nhiều nước châu Á, tên họ đứng đầu tiên còn tên riêng đứng thứ 2. Khi 2 người từ hai nền văn hóa khác biệt gặp nhau, đôi lúc họ sẽ gọi nhầm tên. Điều này có thể gây ra khó xử.
Tên họ có thể bộc lộ điều gì đó về lịch sử của 1 gia đình. Tên của nhiều gia đình người Anh có nguồn gốc từ một địa danh, như London, hay một công việc, ví dụ như Farmer (nông dân) hoặc Shoemaker (thợ đóng giày). Rất lâu về trước, những gia đình này có thể đã hành nghề nông dân hoặc thợ giày. Tên của các gia đình Thụy Điển và Đan Mạch thường có nghĩa “con trai của___”. Ví dụ, Johansson có nghĩa là con trai của Johan. Ở Hàn Quốc, chỉ có khoảng 250 tên họ. Những cái tên này có nguồn gốc từ các thị tộc xa xưa. Khoảng một nửa người dân Hàn có một trong 3 họ phổ biến nhất: Kim, Park, Lee.
Nhìn chung không có lựa chọn cho tên họ, nhưng lại có rất nhiều lựa chọn cho tên riêng. Người ta thường chọn những cái tên đẹp hoặc có ý nghĩa đặc biệt. Chúng có thể mang nghĩa “bình an” hoặc “hạnh phúc”. Trong một số nền văn hóa, tên của đứa trẻ có thể liên quan đến thời điểm hoặc cách thức mà chúng được sinh ra. Ví dụ, ở Nigeria, cái tên Yoruba có nghĩa là “Chủ Nhật” hoặc “sinh ra trong ngày nắng”. Tại một số nước, cha mẹ có thể trả tiền cho một chuyên gia đặt tên để có được một cái tên tốt. Họ muốn tìm một cái tên đem lại may mắn cho con mình.
Thông tin trong bài: "When two people from diferent culture meet, sometimes they use the incorrect name"; use the incorrect ... = misuse (dùng sai) -> đáp án: B
"Family name can show something about a family's early history" -> đáp án: his family's history
"clans" - thị tộc = large groups of families
there may be a connection between children's names and when or how _they_ were born' - có thể có liên hệ giữa tên một đứa trẻ với thời điểm hoặc cách _CHÚNG_ được sinh ra; 'they' = 'chidren'
"Parents choose thei child's name ... sounds beautiful or means something special ... when or how they were born ... a name that will be lucky for them" -> thông tin không có nằm ở câu D
Bài đọc nói về những cách đặt tên khác nhau giữa các quốc gia, nền văn hóa -> đáp án: D - tên được đặt dựa trên phong tục địa phương
Bài đọc chủ yếu nói về những cách đặt tên khác nhau giữa các quốc gia, nền văn hóa -> đáp án: A - phong tục đặt tên
PARTXII
Government officials at national borders look very carefully at passports and visas. They want to be sure that the people who are entering the country are not dangerous. They use technology to help them decide who may enter the country, officials at the bolder check their computers for important information about these travelers. They can check if travelers have been in the country before and if they have done anything wrong. Officials also examine the traveler’s documents to see if they are real. Some people try to cross the border without permission. They use fake passport or visas. Officials at the border can use computer technology to check whether these documents are real or fake.
Technology has been helpful in other ways, too. In the second half of the twentieth century, passports were the major form of identification for travelers. Now there are few forms of identification that use technology. One example is a machine that can read fingerprints.
When travelers enter the country, they put their fingers on a machine that scans them. In other words, the machine takes a picture of the finger prints and save the picture in a computer. It can also send the picture to government officials who are far from the border. Those officials can compare the picture to fingerprints of many other people. If the traveler’s fingerprints are the same as fingerprints of a dangerous person, the traveler may not enter the country. This technology is now in use at many airports all over the world.
One person’s fingerprints are different from another person’s fingerprints. Therefore, many countries use fingerprints as a good form of identification. However, it is possible to trick the machines that scan them. In 2008, a women at a Japanese airport put tape on her fingers. The tape had another person’s fingerprints on it, so she was able to enter Japan without permission.
As a result of these problems, some airports are using another part of the body for identification – the iris. The iris is the color part of the eye. New machines can scan travelers’ irises and save the picture. Several airports are already using this technology, including airports in London and Qatar. Irises work better than fingerprints for identification. The iris had hundreds of very small lines in it. These lines are unique. In other words, everyone’s iris is different. Even twins have different irises. These new forms of technology have another advantage. They are fast. This makes lines at airports and borders shorter and helps travelers more quickly. (Source: Jessica William, Making Connection 1, 2nd Ed, Cambridge, 2014)
Viên chức chính phủ tại biên giới xem xét hộ chiếu và visa vô cùng cẩn thận. Họ muốn chắc rằng những người nhập cảnh không nguy hiểm. Họ sử dụng công nghệ để giúp đưa ra quyết định ai có thể nhập cảnh. Ví dụ, khi các hành khách đặt chân đến một nước, nhân viên hải quan sẽ kiểm tra thông tin quan trọng về những người này qua máy tính. Họ có thể xác định được hành khách đã từng đến đất nước này trước kia chưa, và có từng phạm tội gì không. Nhân viên hải quan cũng kiểm tra xem hành khách có dùng giấy tờ thật không. Một số người có thể thuộc thành phần vượt biên trái phép. Họ sử dụng hộ chiếu và visa giả. Nhân viên hải quan có thể sử dụng công nghệ máy tính để xác định giấy tờ là thật hay giả.
Công nghệ cũng đã rất hữu ích trên các phương diện khác. Nửa sau thế kỉ XX, hộ chiếu là cách chủ yếu để xác định danh tính hành khách. Giờ đã có các phương pháp mới để xác định danh tính bằng công nghệ. Một ví dụ chính là máy quét vân tay. Khi hành khách nhập cảnh, họ đặt ngón tay lên máy quét. Nói cách khác, chiếc máy chụp ảnh vân tay và lưu vào máy tính. Nó còn có thể được gửi đến cho những viên chức chính phủ xa biên giới. Những nhân viên này có thể so sánh bức ảnh với vân tay của nhiều người. Nếu vân tay của hành khách trùng với vân tay của 1 nhân vật nguy hiểm, hành khách sẽ không thể nhập cảnh. Công nghệ này hiện nay được dùng tại nhiều sân bay trên thể giới.
Vân tay của người này khác với vân tay của người kia. Vì vậy, nhiều nước dùng vân tay như một biện pháp tốt để xác định danh tính. Tuy nhiên, có thể đánh lừa máy quét. Năm 2008, một phụ nữ tại một sân bay Nhật Bản đã dán băng lên ngón tay. Trên băng có dấu vân tay của người khác, do đó cô ta có thể vào Nhật trái phép.
Do vấn những vấn đề này, một số sân bay sử dụng một bộ phận khác của cơ thể để xác định danh tính - mống mắt. Mống mắt là phần có màu của con mắt. Các máy móc mới có thể quét mống mắt của hành khách và lưu lại ảnh. Vài sân bay đã sử dụng công nghệ này, bao gồm các sân bay ở London và Qatar. Mống mắt hiệu quả hơn vân tay trong việc nhận dạng. Nó có hàng trăm vệt kẻ nhỏ. Những vệt kẻ này là độc nhất. Nói cách khác, mống mắt của mỗi người là khác nhau. Ngay cả anh/ chị em song sinh cũng vậy. Những công nghệ mới này còn một ưu điểm nữa. Chúng hoạt động rất nhanh. Điều này khiến cho hàng người ở các sân bay và biên giới ngắn hơn và giúp hành khách di chuyển nhanh hơn.
Đoạn 1: 'They want to be sure ... people ... are not dangerous ... check if travelers have been in the country before ... examine ... documents to see if they are real' -> thông tin không quan trọngi: D
Nội dung chính của đoạn 1: chính phủ lo ngại về vấn đề nhập cảnh và việc họ làm để nắm bắt thông tin hành khách -> đáp án A: suy ra được rằng những người nguy hiểm có thể vượt biên bằng hộ chiếu hoặc visa giả
"In other words, the machine takes a picture of the fingerprints and saves the picture in a computer. _It_ can also send the picture to government officials who are far from the border" - Nói cách khác, chiếc máy chụp 1 bức ảnh các vân tay và lưu vào 1 máy tính. _NÓ_ cũng có thể gửi bức ảnh đến các nhà chức trách xa biên giới. -> It = machine
trick' (lừa) = obtain by deception; cũng có thể đoán ra ý nghĩa của từ qua nội dung trong bài: 1 người phụ nữ sử dụng vân tay giả để qua được sự kiểm soát -> đánh lừa máy quét vân tay
"One person's fingerprints are different from another person's fingerprints... everyone's iris is different" -> đáp án: D
Bài viết nói về các cách kiểm tra danh tính, thay đổi từ "passport" -> "fingerprints" -> "iris"; đáp án: C
Bài đọc cung cấp thông tin về 1 vấn đề xác định -> B. được lấy từ tạp chí chuyên ngành; nó không có các bước hướng dẫn hay lịch trình nên không thể là "guidebook", "diary" và trong hộ chiếu thì càng không có khả năng in bài viết này
Có thể thấy bài viết cung cấp rất nhiều thông tin, kiến thức, không hư cấu, nêu ý kiến hay viết vì mục đích giải trí -> informative
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |