Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2019
- Họ và tên Hoài Giang
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 28 phút - 58 giây
- Số câu đúng 41
- Số câu sai 9
PARTI
[əˈʤeɪsənt] [ˈsɛprɪt] [prɪˈdɒmɪnəns] [ˈkɒnvɜːt]
[sɪgˈnɪfɪkənt] [ˈkwɒntɪti] [kəˈmɪti] [bɪˈliːvəbl]
PARTII
[θɪŋk] [naɪf] [faɪnd] [laɪn]
[gæs] [geɪn] [ʤɜːm] [gʊdz]
PARTIII
Hỏi ngoại hình: How + trợ động từ + S + look (chia thì phù hợp)? = What + trợ động từ + S + look (chia thì phù hợp) + like?
D. twice as much as
Cấu trúc so sánh hơn với once/twice/..:
Once/twice/…+as+adj/adv/many/much+as
Dịch: Năm ngoái, Matt đã kiếm được gấp đôi anh trai, người có chức vụ cao hơn
Cấu trúc "càng...càng": The + comparative + S + V the + comparative + S + V. Các đáp án còn lại không phù hợp.
Đây là giả thiết về điều có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, nên là câu điều kiện loại 1: If/Provided + S + V (hiện tại), S + will + V (nguyên thể). Do đó đáp án B là đáp án chính xác.
this week (tuần này) - có thể đang diễn ra hoặc đã trôi qua -> có thể dùng quá khứ đơn hoặc hiện tại tiếp diễn
- Cần từ thay cho "Education" (ngôi số ít)
- Câu hỏi đuôi (Tag question): Mệnh đề (S + V + O...), trợ động từ(n't) + chủ ngữ? -> "it"
put out: dập tắt (lửa)
Trứng rùa không thể tự chôn và cũng không thể là chủ thể của hàng động ăn -> bị động
to protect from N / V-ing: bảo vệ khỏi ...
Chủ ngữ là "the department members" - số nhiều - V chia theo ngôi số nhiều want không chia ở thì tiếp diễn
Avoid doing something: tránh làm gì.
Cần trạng từ quan hệ chỉ nơi chốn -> where (trước "where" và sau mệnh đề quan hệ của "where" đều không có giới từ)
Dựa vào nghĩa, có thể thấy ở vế đầu tiên phải là "mặc áo phông bên trong áo len" (vì vế sau đó là "để có thể cởi áo len nếu trời nóng hơn vào buổi chiều"), nên loại được đáp án B và C. Trong trường hợp này không dùng "below" mà dùng "under". Take off: cởi bỏ (quần áo).
Sau động từ “become” là tính từ. “Shortly” là trạng từ có nghĩa là không lâu nữa, chẳng mấy chốc, không có nghĩa là “ngắn” như tính từ "short" nữa, nên loại đáp án A và D. Cấu trúc “enough” không phù hợp về nghĩa. Do đó chỉ có đáp án C là đáp án chính xác.
PARTIV
surprise (n) -> surprised (adj);
tính từ đứng sau tobe và bổ nghĩa cho chủ ngữ, dùng adj_ed để thể hiện cảm xúc chủ quan
consider -> considered; bị động: be + V(p2)
carry -> carries; every + N (số ít) + V chia theo ngôi số ít
PARTV
Question: Máy in hết mực rồi; Answer: A/ Vậy à? Tìm ai sửa nó đi; B/ Thử lắc khay mực xem. Có thể còn 1 ít đấy; C/ Thời nay giấy rất đắt; D/ A hoặc C -> Đáp án: B
"Phiền bạn gửi chỗ hoa đó đến cho ông Carlos"; Answer: A/ Ông ấy sẽ không phiền; B/ Không. Tôi tự lo được; C/ Nếu là bạn tôi sẽ làm vậy; D/ Được, tôi làm ngay -> Đáp án: D
PARTVI
review - đánh giá; viewing - nhìn; regard - về, liên quan; look - nhìn; opinion - ý kiến = review
extracted (trích, chiết ra) = removed (rút ra); resulted - gây ra, kết quả; differed - khác nhau; produced - sản xuất
PARTVII
commence (khởi đầu, bắt đầu) >< stop (dừng lại); continue - tiếp tục; begin - bắt đầu; evoke - gây ra, gọi ra
disastrous (thảm khốc) >< beneficial (hữu ích); severve - gay gắt; physical - về thể chất; damaging - gây hư hại
PARTVIII
Edith Wharton đang viết dở The Buccaneers khi bà mất vào năm 1937.
Mandy vừa mới vặn chìa khóa để khởi động xe thì một con mèo hoang nhảy lên mui xe và nằm ngủ.
PARTIX
as if …: như thể … (nếu đi với mệnh đề có động từ chia thì quá khứ thì chỉ một sự việc không có thật trong thực tại) Dù đây là lần đầu gặp Jane, tôi cảm thấy như thể mình đã quen cô ấy trong suốt cả cuộc đời rồi.
Câu trả lời: Có, họ đang nghỉ ở Caribbean đấy. Câu hỏi hợp lý nhất là: Dạo này cậu có tin tức gì về Sarah và Tim không?
PARTX
Mission to Mars
The topic of space exploration reached a (1)___________ during the 1960s, as Soviets and Americans competed for dominance. After the Soviets put the first man in space and Americans landed the first men on the moon, many people lost interest as nothing else could compare to these groundbreaking accomplishments. (2)___________ recently, a robotic rover on a mission to Mars has generated massive interest from the public.
Curiosity is a robotic car-sized rover that is part of NASA’s long-term plan to learn more about the terrain and conditions on the Red Planet. One of its main goals was to (3)___________ whether or not it was possible for life to develop on Mars. (4)___________ mechanical arms, Curiosity can gather soil and rock samples from the ground and analyze them to find out their chemical composition. Since transporting around Mars was vital to the success of the mission, a lot of effort was (5)___________ into Curiosity’s transportation abilities. Mars’s terrain isn’t smooth, so designers enabled Curiosity to roll over bumpy areas.
Sứ mệnh đối với Mars
Chủ đề về thám hiểm không gian đã đạt đến giai đoạn cao điểm trong suốt những năm 1960, khi Liên Xô và Mỹ cạnh tranh địa vị thống trị. Sau khi Liên Xô đưa người đầu tiên vào không gian và Mỹ có người đầu tiên đặt chân lên Mặt trăng, nhiều người đã không còn hứng thú nữa bởi không có gì có thể so sánh với những thành tựu đột phá này. Gần đây, một robot thám hiểm tự hành với sứ mệnh khám phá sao Hỏa đã thu hút sự quan tâm lớn của công chúng.
Curiosity là một robot thám hiểm tự hành cỡ một chiếc xe hơi, là một phần của kế hoạch dài hạn của NASA nhằm tìm hiểu thêm về địa hình và các điều kiện trên hành tinh đỏ. Một trong những mục tiêu chính của nó là xác định xem sự sống có thể phát triển trên sao Hỏa hay không. Sử dụng cánh tay cơ học, Curiosity có thể thu thập các mẫu đất và đá từ mặt đất và phân tích để xác định thành phần hóa học của chúng. Vì đi lại quanh sao Hỏa rất quan trọng đối với thành công của mục tiêu, rất nhiều nỗ lực đã được đặt vào khả năng di chuyển của Curiosity. Địa hình sao Hỏa không được bằng phẳng, nên các nhà thiết kế đã thiết kế giúp Curiosity có thể lăn qua những khu vực mấp mô.
"High point": giai đoạn cao điểm; "main part": nhiệm vụ chính; "top brass": viên chức cao cấp; "topmost point": cực điểm. Có thể thấy chỉ có đáp án B phù hợp về nghĩa.
"Yet": nhưng, tuy nhiên. Có thể thấy ở đây cần một liên từ nối hai vế đối lập nên đáp án này là đáp án chính xác.
"Determine": xác định. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
Có thể thấy chủ ngữ ở vế sau (Curiosity) cũng là chủ thể của hành động được nhắc đến ở vế này, do đó động từ ở đây cần ở dạng V-ing. "Powering" (cung cấp lực) không phù hợp về nghĩa.
"Put into": đặt vào, đưa vào. Các động từ còn lại không phù hợp.
PARTXI
Young people have always liked having their own language. Each generation has its own slang words, and they change faster than most adults can keep up with. That’s the point of slang, according to experts who study language and communication, and according to the young people themselves. “You don’t want your parents or teachers understanding everything you say,” says one 15-year-old. “We need our own space, too.”
But nowadays it’s not a matter of just a few words. There is a whole new language developing. It’s happening online, and it’s happening at lightning speed. “It” is the language of Instant Messaging, or IM, also used in text messaging. For young people, it’s a fun and creative way to converse. And the cool thing for them is, most adults can’t understand it.
“Young people have always been secretive,” says one communication expert. “It used to be passing notes under the desk in class. It’s a way of keeping in touch and keeping adults in the dark.”
There isn’t only one IM language, either. Young people in every country have developed their own lingo, mainly based on sounds. For example, the Spanish question word ¿que? Become K? in IM language. In French, A+ (a plus) isn’t a good grade, it’s the equivalent of L8R (later). In Japan, teenage girls have created an entire language called Gal Go. It is a combination of different types of Japanese characters, and even boys of their generation find it impossible to figure out.
The good news is that the preoccupation with IM – and with secrecy – doesn’t last forever. By the time they enter college, most young people are using a simpler version of IM language, with just a few common abbreviations everyone knows. By that time, IM is just a practical way to keep in touch with friends and colleagues, not a way to keep secrets from the older generation.
Những người trẻ tuổi luôn thích có ngôn ngữ của riêng mình. Mỗi thế hệ có các từ lóng riêng, và chúng thay đổi nhanh hơn tốc độ mà hầu hết người lớn không thể bắt kịp. Đó chính là mục đích của tiếng lóng, theo như các chuyên gia nghiên cứu ngôn ngữ và giao tiếp, và theo như bản thân những người trẻ tuổi. “Bạn không muốn phụ huynh hay giáo viên hiểu mọi thứ mình nói”, theo lời một bạn trẻ 15 tuổi. “Chúng tôi cũng cần không gian riêng của mình”.
Nhưng ngày nay vấn đề không còn nằm ở một vài từ mới nữa. Có cả một ngôn ngữ mới đang phát triển. Nó diễn ra trên mạng, với một tốc độ nhanh như chớp. “Nó” là ngôn ngữ Instant Messaging (nhắn tin tức thời), hay còn gọi là IM, được sử dụng trong các tin nhắn. Đối với những người trẻ, nó là một cách vui vẻ và sáng tạo để giao tiếp. Và điều tuyệt vời là hầu hết người lớn không thể hiểu được.
“Những người trẻ luôn luôn bí mật”, theo lời một chuyên gia giao tiếp. “Trong quá khứ cũng từng có việc truyền giấy nhắn trong lớp học qua ngăn bàn. Đó là một cách để giữ liên lạc và để cho người lớn không hề hay biết.”
Không chỉ có 1 ngôn ngữ IM du nhất. Những người trẻ ở mọi đất nước đã phát triển ngôn ngữ của riêng mình, chủ yếu dựa trên âm thanh. Ví dụ, từ để hỏi “¿que?” trong tiếng Tây Ban Nha khi chuyển sang IM thì thành “K?”. Trong tiếng Pháp, A+ không phải một điểm tốt mà là từ đồng nghĩa với L8R (để sau). Trong tiếng Nhật, các bạn gái tuổi teen đã tạo ra cả một ngôn ngữ gọi là Gal Go. Nó là sự kết hợp của các loại kí tự tiếng Nhật khác nhau, thậm chí những bạn nam cùng thế hệ với họ cũng không thể hiểu được.
Tin tốt là mối bận tâm với IM - và với việc bảo mật - không tồn tại mãi. Khi lên đại học, hầu hết những người trẻ sử dụng một phiên bản IM đơn giản hơn, với chỉ một ít các từ viết tắt mà mọi người đều biết. Lúc đó, IM chỉ là một phương pháp thiết thực để giữ liên lạc với bạn bè và đồng nghiệp, không phải một cách để giữ bí mật với thế hệ trước.
Đoạn 1: "Each generation has its own slang words"
Đoạn 1: "You don't want your parents or teachers understanding everything you say... We need our own space, too" -> không muốn người khác hiểu mọi điều mình nói, cần không gian riêng -> cần riêng tư (privacy)
Đoạn 2: "It's happening at lightning speed" (xảy ra nhanh như chớp)
Đoạn 4: "There isn't only one IM language, either. Young people in every country have developed their own lingo" -> D
lingo (ngôn ngữ) = language
"teenage girls have created an entire language called Gal Go. It is a combination of..." (các cô gái tuổi teen đã tạo ra cả 1 ngôn ngữ mới có tên Gal Go. Nó là sự kết hợp của..." -> It = Gal Go
Đoạn cuối: "By the time they enter college, most young people are using a simpler version of IM" (simpler = less complicated)
PARTXII
In 2005, an article in the academic journal Nature compared 42 articles in Wikipedia with articles on the same topics in Encyclopedia Britannica. The authors of the article found that Wikipedia had an average of 4 errors per article, while Encyclopedia Britannica had an average of 3.
For hundreds of years, if someone wanted to know about a fact, understand an idea, or expand their general knowledge, they would consult an encyclopedia. Encyclopedias were, and are, a very valuable resource, but a printed encyclopedia is not without its drawbacks. Printed encyclopedias are expensive and large, as well as slow to be update. In response to these problems, visionary digital publishers Jimmy Wales and Larry Sanger set out to create a new encyclopedia. It was an online encyclopedia that would be written by its users, potentially giving it millions of authors and editors. That encyclopedia is called Wikipedia.
What does Wikipedia mean? Well, the word wiki is a Hawaiian word meaning fast, the word pedia is the last part of encyclopedia. Wikipedia, therefore, mean fast encyclopedia, and it has definitely grown quickly. The English edition of Wikipedia now has over four million articles, and it is one of the most popular websites in the world. Accompanying the English edition are 278 other language editions, each with a few thousand to more than a million articles. Wikipedia has quickly become very comprehensive.
The secret to Wikipedia’s rapid growth is its policy of allowing anybody to create a new article or to edit and existing one. Although this policy has many positive benefits, users of Wikipedia must consider its downside as well. The downside of Wikipedia’s editing policy is that its articles can contain factual errors. Some of these errors are even deliberately inserted by vandals. In an effort to overcome these problems, Wikipedia editors regularly review each article. And any changes to controversial articles are restricted. Nonetheless, researchers never rely on Wikipedia as their only source of information.
The job of hosting and funding the Wikipedia website is taken care by the Wikipedia Foundation, a non-profit organization based in San Francisco. To pay for the cost of running they computers, the foundation asks for donations from the public. It depends on these donations because Wikipedia does not allow advertising on its page. Many wealthy groups, as well as ordinary individuals, have given large sums to help the website cover it costs. In 2010, Wikipedia received over 15 million dollar in donations.
Wikipedia is an innovative organization that has changed the way we access knowledge. An online encyclopedia is able to distribute knowledge cheaply and easily. Thanks to Jimmy Wales and Larry Sanger, we have a free encyclopedia that can be updates as events occur. It is a great achievement and something that we should all be grateful for.
Năm 2005, một bài báo trong tạp chí hàn lâm Tự nhiên đã so sánh 42 bài viết trên Wikipedia với các bài cùng chủ đề trên Encyclopedia Britannica. Các tác giả của bài báo đã phát hiện ra rằng Wikipedia có trung bình 4 lỗi trên một bài viết, trong khi đó Encuclopedia Britannica có 3.
Trong hàng trăm năm, nếu ai đó muốn biết về một hiện thực, hiểu một khái niệm hay mở rộng kiến thức chung, họ sẽ tìm đến một cuốn bách khoa toàn thư. Bách khoa toàn thư đã, và đang là một nguồn rất có giá trị, nhưng các cuốn bách khoa toàn thư giấy lại có nhược điểm của riêng mình. Bách khoa toàn thư giấy đắt, có thích thước lớn và chậm cập nhật. Để đối phó với những vấn đề này, những người xuất bản trực tuyến có tầm nhìn, Jimmy Wales và Larry Sanger, đã tạo nên một cuốn bách khoa toàn thư mới. Nó là một cuốn bách khoa toàn thư trên mạng viết bởi chính những người sử dụng, có khả năng gồm hàng triệu tác giả và người biên tập. Bách khoa toàn thư này gọi là Wikipedia.
Wikipedia có nghĩa là gì? Từ “wiki” là một từ gốc Hawaii có nghĩa là “nhanh”, từ “pedia” chính là phần cuối của “encyclopedia” (bách khoa toàn thư). Wikipedia, do đó, có nghĩa là “bách khoa toàn thư nhanh”, và đương nhiên nó đã phát triển nhanh chóng. Phiên bản tiếng Anh của Wikipedia có hơn 4 triệu bài viết, và là một trong 10 website phổ biến nhất thế giới. Cùng với phiên bản tiếng anh là 278 phiên bản ngôn ngữ khác, mỗi phiêm bản có hàng nghìn hoặc hơn 1 triệu bài viết. Wikipedia đã trở nên toàn diện.
Bí mật của sự phát triển nhanh chóng của Wikipedia là chính sách cho mọi người tự tạo một bài viết mới hoặc chỉnh sửa một bài có sẵn. Dù chính sách này có nhiều lợi ích, người sử dụng Wikipedia cũng phải cân nhắc các nhược điểm. Nhược điểm của chính sách cho phép chỉnh sửa của Wikipedia là việc các bài viết có thể mắc những lỗi sai về hiện thực. Một số trong những lỗi này thậm chí còn được đưa vào một cách rất tài tình bởi những kẻ phá hoại. Với nỗ lực vượt qua các vấn đề này, các nhà biên tập của Wikipedia thường xuyên kiểm tra từng bài viết, và bất cứ thay đổi nào đối với các bài viết gây tranh cãi đếu bị hạn chế. Dù sao thì, các nhà nghiên cứu không bao giờ dựa vào Wikipedia như một nguồn thông tin duy nhất.
Việc quản lí và gây quỹ cho Wikipedia được quán xuyến bởi Ban Thành lập Wikipedia, một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại San Francisco. Để chi trả cho việc vận hành máy tính, ban thành lập nhờ đến nguồn quyên góp từ công chúng. Nó phụ thộc vào những nguồn quyên góp này vì Wikipedia không cho phép quảng cáo trên các trang của mình. Nhiều tập đoàn giàu có, cũng như những cá nhân bình thường, đã dành tặng những khoản tiền lớn cho Wikipedia bù đắp chi phí. Năm 2010, Wikipedia nhận được hơn 15 triệu USD tiền quyên góp.
Wikipedia là một tổ chức có tính cách mạng đã thay đổi cách chúng ta tiếp cận tri thức. Một cuốn bách khoa toàn thư trên mạng có khả năng phân bố kiến thức dễ dàng với giá rẻ. Nhờ Jimmy Wales và Larry Sanger, chúng ta có một cuốn bách khoa toàn thư miễn phí được cập nhật theo dòng sự kiện. Đó là một thành tựu vĩ đại và là thứ mà chúng ta nên biết ơn.
Đoạn 2: "a printed encyclopedia is not without its drawbacks" -> has some disadvantages
Đoạn 2: "as well as slow to be update"
Đoạn 3: "Wiki is a Hawaiian word meaning fast"
Đoạn 3: "Accompanying the English edition are 278 other languages edition"
Đoạn 5: "Wikipedia does not allow advertising on its page" -> C sai
downside (nhược điểm) = problem
Đoạn 4: "The secret to Wikipedia's rapid growth is its policy of allowing anybody to create a new article or to edit an existing one" -> C
Thông thường, quảng cáo trên các trang web thường gây sao nhãng và phiền phức, vì vậy đây là lí do hiển nhiên nhất để Wikipedia không cho phép quảng cáo
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
Web tốt nhất & miễn phí
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau của mình trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |