Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên congnam ng_
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 7 phút - 45 giây
- Số câu đúng 0
- Số câu sai 50
PARTI
[bɪˈheɪv] [ˈlæŋgwɪʤ] [ˈmiːnɪŋ] [ɪgˈzɑːmpl]
[ədˈvɑːns] [ˈeɪnʃ(ə)nt] [ˈkænsər] [ˈænjʊəl]
PARTII
[kəʊm] [kʌm] [dəʊm] [həʊm]
[ˈʤɛnjʊɪn] [ʤɪˈnɛtɪkɪst] [ˌgærənˈtiː] [ˈʤɛnəreɪt]
PARTIII
to be spoiling for a fight: hậm hực muốn đánh nhau
"Tôi không trả lời anh ta vì rõ ràng rằng anh ta đang hậm hực muốn đánh nhau"
(1) at the + địa điểm có chức năng nhất định (trừ school, hospital)
(2) on time: đúng giờ; in time: kịp giờ
Các từ giới hạn (hardly, seldom, rarely, never, little,...) có thể đảo lên đầu câu để được nhấn mạnh
Từ giới hạn + trợ động từ + S + V
"It isn't the same": không còn như cũ, không giống như thế. Các đáp án còn lại không phù hợp.
reason (lí do) -> why / for which
advise: khuyên nhủ -> ought to
Đây là giả thiết về điều có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, nên là câu điều kiện loại 1: If + S + V (hiện tại), S + will + V (nguyên thể). Do đó đáp án B là đáp án chính xác.
Động từ chỉ ý kiến khi chuyển sang thể bị động:
S + V + (that) + S2 + V2 + O2 -> It + be + V (p2) + that ... -> S2 + be + V(p2) + to + V2 (nguyên thể) / have V2 (p2)... Với V2 ở thể phủ định thì thêm "not" trước "to"
(1) The + tên họ (thêm "s"): gia đình nhà ...
(2) "an" - danh từ mới chỉ mang nghĩa chung chung chưa xác định đối tượng cụ thể
(3) decided -> đã có 1 quá trình quyết định trước đó -> đã xác định công việc -> "the work"
Get through: hoàn thành việc gì, ở đây được hiểu là đọc hết cuốn sách. Look after: chăm sóc, trông nom. Make for: đi tới, tiến tới; dẫn đến, là nguyên nhân của việc gì. End up: kết thúc, chấm dứt.
Look after: chăm sóc. Find out: tìm ra, nhận thấy, phát hiện ra. Bring up: nuôi nấng, giáo dục. Move on: khởi hành, xuất phát.
Đây là mong ước về một điều trái với sự thật ở hiện tại, nên cấu trúc sẽ là: If only + S + động từ quá khứ đơn. Động từ “to be” chia là “were” đối với tất cả các chủ ngữ trong câu ước.
go off: kêu (dùng cho chuông báo thức, báo động)
PARTIV
are -> is; chủ ngữ là "uranium" -> V chia theo ngôi số ít
acceptance (n) -> acceptable (adj);
so sánh hơn với tính từ: (be) + short adj_er / more + long adj
others -> other; other (adj) + N: N khác
PARTV
"Ông ấy có phải đầu bếp giỏi không?"; Answer: A/ Đúng, ông ta không phải đầu bếp giỏi; B/ Không, ông ta nấu rất giỏi; C/ Đúng, ông ấy là 1 đầu bếp xuất sắc; D/ Đúng, ông ấy nấu rất tệ -> Đáp án: C
Question: Bạn sẵn sằng đi du lịch như một phần của công việc chứ?; Answer: A/ Thế thì sẽ rất tuyệt đấy; B/ Tôi không phiền đâu; C/ Tôi thà không đi còn hơn; D/ A, B hoặc C -> Đáp án: D
PARTVI
keep away from (tránh xa) = avoid (tránh); notice - nhận ra; defend - tự vệ; annoy - làm phiền
home and dry (thành công) = have been successful (thành công); have got home dry - về nhà khô ráo; have not hot wet - không bị ướt; have got no water - không có nước
PARTVII
rare - tái (chưa chín); over-boiled - luộc kĩ >< rare; precious - quý giá; scarce - hiếm; scare - dọa
trivial (nhỏ nhặt, tầm thường) >< significant (đáng kể); terrible - khủng khiếp; strange - kì lạ; successful - thành công
PARTVIII
Edith Wharton đang viết dở The Buccaneers khi bà mất vào năm 1937.
No sooner + (đảo ngữ) + than ….: vừa mới… thì… As soon as ….: Ngay khi Câu gốc: Marion vừa bắt đầu công việc mới thì cô biết rằng mình đã phạm sai lầm Câu trả lời: Ngay khi Marion bắt đầu làm việc, cô nhận ra mình đã đưa ra một quyết định tồi.
PARTIX
Đã đóng gói đến những cái hộp cuối cùng, Ricky sẵn sàng cho những người vận chuyển đển đem đồ của anh đi.
Nhảy lên cao nhất có thể, Rence bám lấy thành tường và nâng mình qua đó.
PARTX
Happiness
Most of the time, we avoid strangers. It is one of the first lessons we learn (1)__________ children. But according to Dr. Richard Wiseman, it is a habit we should change. Talking to strangers opens up new possibilities in life. It increases the chances of finding luck and friendship. Choosing which strangers to talk to obviously requires a bit of common (2)___________ and judgement, but Liz Barry and Bill Wetzel from New York were so inspired by the idea that they started the “Talk to Me” project. For three years, they sat at bus stops, on street corners and any other place they could find in New York holding a sign saying ‘Talk to me’. They encountered hostility and (3)__________ sometimes, but in general they were surprised by the kindness they encountered.
Many philosophical and religious traditions tell us that happiness can be found by living in the present. Now there is some scientific support (4)___________ this belief. Recent research by Harvard University psychologists found that we spend 46.9 percent of our (5)____________ time daydreaming. And when we daydream, we are less happy, the research found.
Hạnh phúc
Chúng ta thường tránh người lạ. Đó là một trong những bài học đầu tiên chúng ta học được khi còn nhỏ. Nhưng theo tiến sĩ Richard Wiseman, đó là một thói quen chúng ta nên thay đổi. Nói chuyện với người lạ mở ra những cơ hội mới trong cuộc sống. Nó làm tăng khả năng tìm thấy sự may mắn và tình bạn. Lựa chọn người lạ nào để nói chuyện rõ ràng đòi hỏi một chút phán đoán theo kinh nghiệm và sự đánh giá, nhưng Liz Barry và Bill Wetzel đến từ New York đã được truyền cảm hứng rất nhiều từ ý tưởng này đến mức họ đã bắt đầu dự án “Hãy nói với tôi”. Trong 3 năm, họ ngồi tại các điểm dừng xe buýt, trên các góc phố và bất cứ nơi nào khác mà họ có thể tìm thấy ở New York, cầm một cái biển có ghi ‘Hãy nói với tôi. Đôi khi họ gặp phải sự nghi ngờ và phản đối, nhưng nhìn chung họ rất bất ngờ bởi sự tử tế mà họ đã nhận được.
Nhiều truyền thống triết học và tôn giáo cho chúng ta thấy rằng hạnh phúc có thể được tìm thấy bằng cách sống ở hiện tại. Ngày nay có một số bằng chứng khoa học ủng hộ cho niềm tin này. Nghiên cứu gần đây của các nhà tâm lý học tại đại học Harvard đã nhận thấy rằng chúng ta dành 46.9% thời gian tỉnh giấc để mơ mộng. Và nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi chúng ta mơ mộng, chúng ta sẽ ít hạnh phúc hơn.
"As children" ở đây có thể hiểu là từ khi còn là những đứa trẻ. "For" và "like" không phù hợp về nghĩa. Sau "when" là mệnh đề nên không phù hợp về ngữ pháp.
"Common sense": phán đoán theo kinh nghiệm.
"Suspicion": sự nghi ngờ; "trust": sự tin cậy; "friendliness": sự thân thiện; "fighting": sự đánh nhau. Có thể thấy chỉ có đáp án B phù hợp về nghĩa.
"Support (n) for something": việc ủng hộ cái gì, việc gì.
"One's waking time/hours": lúc tỉnh giấc.
PARTXI
Clean and Popular
Wind power is a very clean source of energy. This is how wind power works. Wind makes windmills spin. When the windmills spin, they make electricity. Then we can use the electricity.
Many people think that wind power is new, but that is not true. For thousands of years, people have used wind to sail boats and move water. We still do those things today, but these days we mostly use wind power to make electricity.
Wind power is a very popular source of energy. Most people think that should use it more and more. First of all, it is clean. Windmills don’t pollute the environment at all. Second, we can use wind power forever. After all, we will always have wind. In addition, wind power is cheap, and it is getting even cheaper.
A lot of people don’t understand wind power very well. They believe that there are problems with wind power, but many of those problems are not real. For example, some people say that windmills are dangerous for birds. That used to be true, but it isn’t true anymore. Old windmills killed birds because they spun very fast. New windmills spin slowly, and they aren’t dangerous for birds.
However, there are real problems with windmills. One problem is that many people think windmills are very ugly. This is a problem for some people, because windmills are often in very pretty areas. Besides, wind doesn’t blow all the time, so we can’t use wind power all year round. Finally, windmills are noisy.
Wind power is becoming more and more common. Right now, more than 80 countries use wind power. About 2.5 percent of the world’s power comes from the wind. For some countries, that number is a lot higher. Wind power gives Denmark more than 25 percent of its electricity.
Sạch và phổ biến
Năng lượng gió là một nguồn năng lượng sạch. Đây là cách năng lượng gió hoạt động. Gió làm cho cối xay gió quay. Khi các cối xay gió quay, chúng tạo ra điện. Và chúng ta có thể sử dụng điện.
Nhiều người nghĩ rằng năng lượng gió là mới, nhưng điều này không đúng. Hàng ngàn năm qua, con người đã sử dụng gió để chạy thuyền buồm và đẩy nước. Ngày nay chúng ta vẫn làm những điều này, nhưng phần lớn chúng ta sử dụng năng lượng gió để tạo ra điện.
Năng lượng gió là một nguồn năng lượng rất phổ biến. Hầu hết mọi người nghĩ rằng chúng ta nên sử dụng nó nhiều hơn nữa. Thứ nhất là vì nó sạch. Cối xay gió không hề gây ô nhiễm môi trường. Thứ hai, chúng ta có thể sử dụng năng lượng gió mãi mãi. Cuối cùng, chúng ta sẽ luôn có gió. Thêm vào đó, năng lượng gió rất rẻ, và nó sẽ còn rẻ hơn nữa.
Nhiều người không hiểu rõ về năng lượng gió. Họ tin rằng có nhiều vấn đề với năng lượng gió, nhưng nhiều trong số những vấn đề đó không thực tế. Chẳng hạn, một số người nói rằng cối xay gió nguy hiểm đối với các loài chim. Điều này từng đúng, nhưng bây giờ nó không còn đúng nữa. Cối xay gió thời xưa giết chết chim chóc bởi chúng quay rất nhanh. Cối xay gió hiện nay quay chậm, và nó không hề nguy hiểm đối với các loài chim.
Tuy nhiên, vẫn có những vấn đề thực sự với cối xay gió. Một vấn đề là nhiều người nghĩ rằng cối xay gió trông rất xấu xí. Đây là vấn đề đối với một số người, bởi cối xay gió thường được đặt ở những khu vực đẹp. Bên cạnh đó, không phải lúc nào gió cũng thổi, nên chúng ta không thể sử dụng năng lượng gió quanh năm được. Cuối cùng, cối xay gió rất ồn.
Năng lượng gió đang trở nên ngày càng phổ biến. Hiện nay có hơn 80 quốc gia sử dụng năng lượng gió. Khoảng 2.5% năng lượng trên thế giới đến từ gió. Với một số quốc gia, con số này còn cao hơn rất nhiều. Năng lượng gió cung cấp cho Đan Mạch 25% điện năng của quốc gia này.
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn 5: "...windmills are noisy." (Cối xay gió rất ồn).
"Make" ở đây được hiểu là "tạo ra", "phát ra", đồng nghĩa với "generate".
"It" ở đây chỉ việc một số người tin rằng cối xay gió nguy hiểm với các loài chim - chỉ một niềm tin, một quan niệm.
Thông tin ở đáp án thứ nhất không chính xác. Bài viết chỉ đưa ra thông tin năng lượng gió cung cấp cho Đan Mạch 25% sản lượng điện, không có ý nào nói rằng đó là nguồn năng lượng chính của đất nước này.
Thông tin này nằm ở câu thứ 4 của đoạn 5: "Besides, wind doesn’t blow all the time, so we can’t use wind power all year round." (Bên cạnh đó, không phải lúc nào cũng có gió, nên chúng ta không thể sử dụng năng lượng gió quanh năm được).
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn 4: "New windmills spin slowly, and they aren’t dangerous for birds." (Các cối xay gió mới quay chậm, và chúng không hề nguy hiểm đối với các loài chim).
Thông tin ở đáp án thứ ba được nhắc đến trong câu cuối cùng của đoạn 3. Các đáp án còn lại không chính xác.
PARTXII
It has been said that the family in America’s early years was “the factory of the time”. The family was more self-sufficient, and one’s “co-workers” were family members. A self-sufficient family or community need not go outside itself. It can remain isolated and guard itself against factors leading to disunity and disruption. Yet such isolation is virtually impossible in today’s world, as even the Amish are fully aware.
The Amish live among non-Amish in modern rural America. While some of these communities are more isolated in some areas, others interact daily with the modern world, perhaps nowhere as dramatically as in Lancaster. Here the Amish come into contact not only with their "English" neighbors, but directly and indirectly with millions of tourists from the United States and around the world who wish to visit them.
To the Amish, the idea of separation from the modern world and non-conformity to its ways are stated clearly in the New Testament---"Be not conformed to this world, but be ye transformed."
Nevertheless, the Amish have adopted some facets of modern technology and shunned others. The fact that the Amish population is growing, and that the majority of their young people decide to join the faith through adult baptism, testifies that there are important values in this culture. This economic function, the family and its members working as a unit within the supporting Amish community, creates a strong bond and gives each worker a clear and vital " place" through the work he or she performs.
Most Amish are farmers, although in some areas of the USA barely half remain so. With an average of seven or eight children, each member plays a part in the family’s economic survival. Amish formal schooling stops at the eighth grade. From then on children are at home or on the farm, learning the tasks they will have as adults by working with their parents. The family and home become the place of "on the job" training.
(Source: American Spotlight)
Thời kì đầu của Mĩ, gia đình được gọi là “nhà máy thời gian”. Gia đình hồi đó có tính tự cung tự cấp cao hơn, và đồng nghiệp của mỗi người là các thành viên trong gia đình. Một gia đình hoặc cộng đồng tự cung tự cấp không cần có quan hệ với bên ngoài. Nó duy trì sự cô lập và bảo vệ mình khỏi các yếu tố dẫn đến mất đoàn kết hoặc chia rẽ. Nhưng sự cô lập này là gần như không thể trong thế giới hiện đại, người Amish cũng nhận thức rõ điều đó.
Người Amish sống cùng với các nhóm người khác ở vùng nông thôn hiện đại của Mĩ. Trong khi một số cộng đồng sống tách biệt hơn ở một số vùng, các cộng đồng khác tương tác hàng ngày với thế giới hiện đại, có lẽ không nơi nào rõ ràng như ở Lancaster. Ở đây người Amish không chỉ tiếp xúc với các láng giêng người “Anh” mà còn trực tiếp và gián tiếp tiếp xúc với hành triệu du khách từ Mĩ và mọi nơi trên thế giới đến ghé thăm.
Với người Amish, ý niệm tách biệt và không tuân theo tư tưởng của thế giới hiện đại được nêu rõ trong Tân Ước - “Không tuân theo thế giới này nhưng biết chuyển hóa theo nó.”
Tuy nhiên, người Amish cũng đã tiếp thu một số mặt của công nghệ hiện đại. Việc dân số Amish gia tăng, và phần lớn người trẻ quyết định gia nhập đức tin qua lễ rửa tội cho thấy có những giá trị quan trọng trong nền văn hóa này. Hình thức kinh tế, với mỗi gia đình và thành viên làm việc như một đơn vị đóng góp cho cộng đồng, này tạo nên một mối liên kết chặt chẽ và giao phó cho mỗi người một vị trí rõ ràng, cần thiết trong cộng đồng qua công việc họ đảm nhiệm.
Hầu hết người Amish là nông dân, tuy ở vài vùng tại Mĩ chỉ còn phân nửa còn theo nghề. Mỗi gia đình có trung bình 7 hoặc 8 con, từng thành viên đóng vai trò trong kế sinh nhai của gia đình. Trường học Amish chính quy chỉ mở đến lớp 8. Từ đó trẻ em ở nhà hoặc ra đồng, và hiểu được những nhiệm vụ của chúng khi trở thành người lớn qua quá trình làm việc. Do đó nhà và gia đình trở thành môi trường giáo dục hướng nghiệp.
Đoạn 1: "A self-sufficient family or community need not to go outside itself" -> tự cung, tự cấp, độc lập với bên ngoài
Đoạn 1: "A self-sufficient family or community need not to go outside itself" -> tự cung, tự cấp, độc lập với bên ngoài; "Yet such isolation is virtually impossible in today's world" -> không thể cô lập vì không còn tự cung, tự cấp được nữa
Đoạn 2: "The Amish live among the non-Amish" -> close relations
Đoạn 2: "Amish come into contact... with their "English" neighbors,... tourists from United Stated and around the world who WISH TO VISIT them" -> growing interest
Đoạn 3: "the idea of separation from the modern world and non-conformity to its ways are stated in the New Testament"; có thể hiểu: values = separation + non-conformity; đáp án D có thể dễ gây phân vân vì đoạn 3 có: "The fact that the Amish population is growing, and that the majority of their young people decide to join the faith through adult baptism, shows that there are important values in this culture" -> "adult baptism" chỉ là chứng minh cho sự tồn tại "values", chứ không phải nơi bắt nguồn
Đoạn 4: "the majority of their young people decided to join the faith through adult baptism" (faith= beliefs)
Đoạn 4: "give each workers a vital "place" in the community through the work he or she performs" -> mỗi người được giao 1 công việc riêng
Câu cuối: "The family and home thus become the place of their "on the job" training" = vocational training (đào tạo hướng nghiệp)
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |