Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Truong Nguyenduc
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 12 phút - 24 giây
- Số câu đúng 31
- Số câu sai 19
PARTI
[ˈkɒfi] [ˈfɑːmə] [ˈpeɪpə] [dɪˈlɪvə]
[rɪˈlɪʤəs] [ˈmɪzərəbl] [pəˈfɔːm] [ɪnˈkluːd]
PARTII
[ˈʤɪpsi] [hjuːʤ] [ˈpɪgi] [streɪnʤ]
[waɪld] [bɪˈwɪldə] [ʧaɪld] [ˈaɪdl]
PARTIII
Không đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ trong mệnh đề danh từ
Câu gián tiếp, động từ giới thiệu "say" chia ở quá khứ -> chuyển "will" thành "would" -> when the concert would begin
When + hiện tại đơn, tương lai hoàn thành (tiếp diễn): trong tương lai khi mà 1 hành động xảy ra thì hành động khác đã (đang) xảy ra mất rồi
When + quá khứ đơn, quá khứ hoàn thành (tiếp diễn): đến thời điểm (quá khứ) mà làm việc gì đó thì việc khác đã (đang) xảy ra mất rồi
To be to do something: ở đây dùng để nói về một dự định, kế hoạch hay mục đích. Make something/somebody do something: khiến ai/cái gì làm gì.
Đây là câu điều kiện dạng hỗn hợp loại 1, diễn tả giả thiết trái ngược với quá khứ, nhưng kết quả thì trái ngược với hiện tại: If + S + had + PII (quá khứ phân từ), S + would/might + V (nguyên thể). Do đó trong trường hợp này đáp án D là đáp án chính xác.
Sự khác biệt giữa hai cấu trúc "so...that..." và "such...that..." là ở cách dùng từ sau "so" và "such": sau "so" là một tính từ/trạng từ, sau "such" là danh từ/cụm danh từ. Theo đó có thể thấy ở đây đáp án C là đáp án chính xác. "Man" là danh từ đếm được nên cụm danh từ đúng phải là "a wealthy man", do đó đáp án B không chính xác.
Đây là giả thiết về điều trái ngược với điều đã xảy ra trong quá khứ, nên là câu điều kiện loại 3: If + S + had + PII (quá khứ phân từ), S + would/might + have + PII. Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
"and" (và) dùng trong câu liệt kê "thus" cũng có thể dùng để liệt kê tuy nhiên nó hỉ đi với mệnh đề
khi có nhiều trạng ngữ chỉ thời gian, ta sắp xếp chúng theo độ lớn dần của đơn vị thời gian -> at two o'clock on the first Thursday of July next summer (giờ -> thứ -> tháng -> mùa)
to detest V-ing: vô cùng ghét ...
to refuse to V: từ chối...
Ở đây cần đại từ quan hệ chỉ vật (một tác phẩm), nên không thể dùng đại từ "whom". Đại từ "that" không đứng trước dấu phẩy nên cũng không chính xác. Sau chỗ trống cần điền lại bị khuyết động từ tobe để có thể là một mệnh đề hoàn chỉnh nên cũng không dùng được đại từ "which" trong trường hợp này. Do đó đáp án A là đáp án chính xác, đây là dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ bị động: "Leopold Grielin’s “Handbuch der Chenne”, which is written..." = "Leopold Grielin’s “Handbuch der Chenne”, written...".
Chủ ngữ bị thiếu -> cần danh từ thay thế -> cần mệnh đề danh từ
Không đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ trong mệnh đề danh từ
Trong mệnh đề danh từ: Từ để hỏi + S + V
Cấu trúc ở đáp án D không chính xác. Sau "so" là một tính từ/trạng từ, còn sau "such" là một danh từ/cụm danh từ. "Breakfast" là một danh từ đếm được nên trong trường hợp này có thể thấy chỉ có đáp án C là đáp án chính xác.
the A of B: A thuộc B (thường không hay dùng trong trường hợp B là tên người hoặc danh từ chỉ người) A's B: B thuộc A (A, B là danh từ) -> Đáp án: "Man's ability"
PARTIV
preventing -> prevents;
khi liệt kê cần dùng các từ loại tương xứng (cùng V, N, adj…);
trong câu này ta cần từ loại là V_s/es như ''strengthens", 'increases'…
novel -> novels; N/ số từ/ so sánh nhất/ từ chỉ định (this/ that/ those/ these) + of + N số nhiều: … trong số những N
industrializing -> industrialized;
khi liệt kê cần dùng các từ loại tương xứng (cùng V, N, adj…);
trong câu này ta cần từ loại là p2 giống như 'developed'
PARTV
Question: "Tôi không thể đợi được"; Answer: A/ "Chẳng lẽ bạn không thể đợi được 5 phút hay sao?; B/ Tôi rất muốn vậy; C/ Bạn có thể đợi 5 phút không?; D/ Vâng, cảm ơn. -> Đáp án: A
Câu hỏi có từ để hỏi, thì hiện tại đơn -> Trả lời bằng câu trần thaautj thì hiện tại đơn: I do some exercise
PARTVI
mobile (lưu động) = moving from place to place (di chuyển từ nơi này đến nơi khác); staying in one place - ở 1 nơi cố định; being sent easily and quickly - được gửi dễ dàng và nhanh chóng; changing shape or expression easily and often - thay đổi hình dạng hoặc biểu cảm dễ dàng và thường xuyên
defective - có khuyết điểm; imperfect - không hoàn hảo = defective; dorsal - thuộc về phần lưng; lost - bị mất; unused - không được sử dụng
PARTVII
densely (dày đặc, đậm đặc) >< sparely (thưa); rigorously - gay gắt, khắc nghiệt; wantonly - thô tục; heavily - nặng
advocating - ủng hộ; supporting- ủng hộ; impugning - công kích >< advocating; advising - khuyên; denying - phủ nhận
PARTVIII
In possession of: sở hữu
Dịch: Chỉ khách hàng với phiếu mua hàng mới sử dụng được dịch vụ. -> B. Dịch vụ được giới hạn cho những khách hàng có phiếu mua hàng.
Câu gốc: Hãy đi mua sắm lúc nào đó giữa tuần ấy, (vì) mọi người đi rất đông vào cuối tuần. Các phương án: Tôi luôn thích mua sắm vào giữa tuần vì mọi nơi đều đông cứng vào kỳ nghỉ.
PARTIX
Câu đáp: Tớ thề là anh ấy sẽ thấy bị xúc phạm nếu mình không mời đấy. Phương án hợp lý nhất: Cậu có nghĩ mình nên mời Andrew đến bữa tiệc không?
Câu trả lời: Không đâu. Tớ nghĩ là tác phẩm của anh ý tuyệt lắm. Câu hỏi hợp lý nhất là: Cậu có bao giờ mong rằng tranh ảnh của Keith bớt tầm thường và nhàm chán hơn không?
PARTX
Sad Times in the Arctic
The beautiful white bears found in the Arctic are in grave danger, and human beings are very (1)_________ the cause of this danger. As we burn fossil fuels to generate electricity or get us around town in our cars and trucks. We create a massive amount of carbon dioxide. This gas has increased in (2)_________ so much over the past few centuries that it is causing global warming.
Polar bears need sea ice in order to live because this ice is their hunting (3)_________. The bears’ main source of food is the meat and blubber of seals. These animals come to the surface holes in the ice to breathe. It is there that the polar bears have (4)_________ to ambush the seals. Without any ice, there is nowhere for the bears to stalk their prey. The seals rarely venture onto land and spend their time out on the sea ice.
In recent years, the sea ice has disappeared in the Arctic during the late summer. This is dangerous for the polar bears, as they rely almost exclusively on seals for food. (5)_________ brown and black bears, polar bears do not hibernate during the winter.
Thời kì buồn ở Bắc Cực
Những chú gấu trắng tuyệt đẹp được tìm thấy ở Bắc Cực đang gặp nguy hiểm nghiêm trọng, và con người rất có thể là nguyên nhân của mối nguy này. Vì chúng ta đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để tạo ra điện hay để đi lại quanh thành phố bằng ô tô hay xe tải. Chúng ta tạo ra một lượng lớn CO2. Khí này đang tăng lên với mật độ dày đặc trong vài thế kỷ qua dẫn đến sự nóng lên toàn cầu.
Gấu trắng Bắc Cực cần băng trên biển để sống bởi băng là khu vực săn mồi của chúng. Nguồn thức ăn chính của những chú gấu là thịt và mỡ hải cẩu. Loài động vật này đến những chỗ trũng trên bề mặt của băng để thở. Đó là nơi mà gấu trắng phải thích nghi để phục kích hải cẩu. Nếu không có băng, sẽ không có nơi nào cho những chú gấu săn mồi. Hải cẩu rất ít khi mạo hiểm vào đất liền và chủ yếu ở trên băng trên biển.
Những năm gần đây, băng đang dần biến mất ở Bắc Cực trong thời gian cuối mùa hè. Điều này rất nguy hiểm đối với loài gấu trắng Bắc Cực, bởi chúng gần như phụ thuộc hoàn toàn vào hải cẩu làm nguồn thức ăn. Không giống như gấu đen và gấu nâu, gấu trắng Bắc Cực không ngủ đông.
"Likely" (adj): có thể xảy ra; "like" (prep): như là; "probably" (adv): hầu như chắc chắn; "truly" (adv): đích thực, thực sự. Dựa vào nghĩa, có thể thấy chỉ có đáp án C phù hợp.
"Concentration": sự tập trung, ở đây hiểu là lượng lớn hay mật độ cao; "attention": sự chú ý; "numbers": con số; "amount(s)": tổng số giá trị. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Hunting ground": khu vực săn mồi, nguồn cung cấp.
"Adapt to something": thích nghi.
"Unlike": không giống như...; "apart from": ngoại trừ. Chỉ có đáp án B phù hợp về nghĩa và ngữ pháp.
PARTXI
Explosions in the Sky
If you attend a major outdoor event in the evening, whether it is in Paris, Beijing, or New York City, there is a good chance that it will end in a sensational way. After all of the other activities have concluded, the sky will be lit up by a colourful firework display. Although the show may only last for a few minutes, during that time every eye will look on with amazement as they work their magic in the air.
Fireworks were invented in the seventh century by the Chinese. They were quickly absorbed into the culture and became a part of many celebratory events and festivals. Eventually, emperors would organize large firework displays to entertain and impress their subjects. Fireworks didn’t become big in Europe until the mid-17th century. People became interested in fireworks after reading accounts from monks and travellers who saw them while in China. Once they did arrive, it was obvious they were there to stay. Fireworks were frequently paired with triumphant classical symphonies to celebrate the end of wars and other great victories. As time went on, the fireworks continued to evolve and get better in many ways.
Fireworks now come in every colour imaginable. The colour comes from different chemicals that are placed inside of each firework. Thanks to modern technology, it is also possible to create firework arrangements in the shape of hearts, smiley faces, and even the planet Saturn. This is because of the way that the aerial shells, or casings, of fireworks are constructed. The cases are packed with exploding pellets and a piece of cardboard. The cardboard enables the designers to arrange the pellets in pattern or shape of the object of their choice. The first time this technology was used was in Washington DC, during a celebration to welcome home American troops who fought in the Gulf War.
The visual aspect is only part of the reason fireworks are appealing. The sounds that fireworks make also add a healthy dose of excitement to the display. There are several noises that fireworks can make. The most common is the “bang” which sounds a lot like a gunshot. Fireworks can also crackle, hum, and whistle as they streak across the night sky. The world’s largest firework show was held in Kuwait in 2012. 77,282 fireworks exploded during the incredible 64-minute show. But with people’s love for fireworks at an all-time high, who knows how long that record will last?
Explosions in the Sky
Nếu bạn tham dự một sự kiện lớn ngoài trời vào buổi tối, cho dù là ở Paris, Bắc Kinh hay thành phố New York thì khả năng cao là nó sẽ có một kết thúc gây xúc động mạnh. Sau khi tất cả các hoạt động khác đã kết thúc, bầu trời sẽ được thắp sáng bằng một màn pháo hoa đầy màu sắc. Mặc dù màn trình diễn có thể chỉ kéo dài trong vài phút nhưng trong thời gian đó mọi ánh mắt sẽ hướng lên với sự kinh ngạc khi họ thể hiện những gì tuyệt vời nhất trên không trung.
Pháo hoa được phát minh bởi người Trung Quốc vào thế kỷ 17. Chúng đã nhanh chóng được hấp thụ vào nền văn hóa và trở thành một phần của nhiều sự kiện kỷ niệm và lễ hội. Cuối cùng, hoàng đế sẽ tổ chức một màn bắn pháo hoa lớn để giải trí và gây ấn tượng với người dân. Pháo hoa không trở nên phổ biến ở châu Âu cho đến tận giữa thế kỷ 17. Mọi người bắt đầu trở nên thích thú với pháo hoa sau khi đọc những ghi chép của các nhà sư và du khách đã được nhìn thấy chúng khi ở Trung Quốc. Một khi đã đến thì chúng sẽ tồn tại mãi. Pháo hoa thường được kết hợp với những bản nhạc giao hưởng cổ điển hân hoan để kỷ niệm sự kết thúc chiến tranh và những chiến thắng vĩ đại khác. Theo thời gian, pháo hoa tiếp tục phát triển và trở nên tốt hơn về nhiều mặt.
Pháo hoa ngày nay có mọi màu sắc có thể tưởng tượng được. Màu sắc đến từ các hóa chất khác nhau được đặt trong mỗi pháo hoa. Nhờ có công nghệ hiện đại, người ta còn có thể tạo ra pháo hoa có hình trái tim, mặt cười và thậm chí cả hình sao Thổ. Điều này là do cách mà các vỏ không khí, hay vỏ bọc của pháo hoa được tạo ra. Các vỏ bọc này được nhồi bằng viên thuốc nổ và một mẩu giấy bồi. Mẩu giấy bồi cho phép các nhà thiết kế sắp xếp các viên thuốc nổ thành khuôn mẫu hay hình dạng của vật mà họ muốn. Lần đầu tiên công nghệ này được sử dụng là ở Washington DC, trong một buổi lễ kỉ niệm chào đón những lính Mỹ đã chiến đấu trong cuộc chiến tranh vùng Vịnh trở về.
Khía cạnh hình ảnh chỉ là một phần lý do giúp cho pháo hoa có sức hấp dẫn. Những âm thanh mà pháo hoa tạo ra cũng bổ sung thêm một liều thuốc kích thích lành mạnh cho màn biểu diễn. Pháo hoa cũng có thể tạo ra một số tiếng ồn. Tiếng ồn phổ biến nhất là tiếng “bang” nghe rất giống tiếng súng. Pháo hoa cũng có thể kêu tanh tách, kêu rền hoặc phát ra tiếng réo khi chúng vạch những vệt dài trên bầu trời đêm. Màn bắn pháo hoa lớn nhất thế giới được tổ chức ở Kuwait vào năm 2012. 77,282 pháo hoa nổ trong màn trình diễn dài 64 phút đáng kinh ngạc. Nhưng với tình yêu mà con người dành cho pháo hoa ở mức độ cao nhất, ai biết được kỉ lục này sẽ kéo dài trong bao lâu?
Có thể thấy trong 4 đáp án được đưa ra thì đáp án C cho rằng ý chính của đoạn này là cho dù con người có đi đến đâu thì hầu hết cũng đều yêu thích pháo hoa là hợp lý nhất, do đó đáp án này là đáp án chính xác.
Thông tin này nằm ở câu thứ 5 của đoạn 2: "People became interested in fireworks after reading accounts from monks and travellers who saw them while in China." (Mọi người bắt đầu trở nên thích thú với pháo hoa sau khi đọc những ghi chép của các nhà sư và du khách đã được nhìn thấy chúng khi ở Trung Quốc).
Có thể thấy ngay đoạn này nói về lịch sử của pháo hoa và việc nó trở nên phổ biến ở phương Tây, nên đáp án C là đáp án chính xác.
"Become big" ở đây được hiểu là "become popular" có nghĩa là trở nên phổ biến.
Dựa vào nghĩa, có thể thấy "they" ở đây chỉ "fireworks" đã được nhắc đến trước đó.
Đoạn này nhằm tập trung giới thiệu công nghệ làm pháo hoa, nên đáp án D là đáp án chính xác. Các đáp án còn lại không hợp lý.
Thông tin này có thể được suy ra từ câu cuối cùng trong bài: "But with people’s love for fireworks at an all-time high, who knows how long that record will last?" (Nhưng với tình yêu mà con người dành cho pháo hoa ở mức độ cao nhất, ai biết được kỉ lục này sẽ kéo dài trong bao lâu?).
PARTXII
Strengthening Your Core
If there is one indication that someone is fit, it is a tight and lean stomach. Men and women alike hope that eating right and putting in hard work at the gym will earn them a perfect six-patch. Unfortunately, the opposite is also true. The rising popularity of fast food has led to an increase of obesity rates and waistlines around the globe. If someone is out of shape, you will notice the extra weight around their midsection. In both cases, a person’s core muscles seem to tell a lot about their fitness and eating habits.
Many people associate the core with just the stomach area, but science actually defines it as our body without arms and legs. Although many people want a solid core to look good, the development of these muscles affects many areas of our lives. In athletics and general life for that matter, we all rely on our core muscles heavily to get things done. Studies have shown that athletes who build a powerful core foundation aren’t injured as much. Meanwhile, the benefits of your average Joe may be even greater. Ordinary people use their core muscles for nearly every task they do. This includes picking things up, sitting in a chair, or tying your shoes. Our core muscles provide stability, so we can keep our balance and easily move in any direction. If we neglect them, life can become much more difficult.
As a result, we should always consider our core muscles when designing our workouts. However, if you have been sedentary for years, performing thousands of repetitions will probably get you injured. Instead, start off slowly and gradually build up your numbers. An excellent exercise for both beginners and advanced exercisers is the plank. You simply get in an extended pushup position as if you have just finished a rep. Maintain this position, but place the weight on your forearms instead of your hands. Then, hold the position as long as you can. You should feel your core muscles working hard to help your hands and support the weight of your body. In the beginning, you may only be able to hold it for a few seconds, but keep at it. The Guinness World Record for abdominal planking is three hours and seven minutes.
Tăng cường các cơ trung tâm của bạn
Nếu có một dấu hiệu cho thấy một người khỏe mạnh và thon gọn thì đó là bụng nhỏ và không có mỡ. Cả đàn ông và phụ nữ đều hy vọng rằng ăn uống đúng cách và luyện tập chăm chỉ ở phòng tập thể hình sẽ cho họ một thân hình hoàn hảo. Thật không may là điều ngược lại cũng đúng. Sự phổ biến ngày càng tăng của thức ăn nhanh đã dẫn đến sự gia tăng tỉ lệ béo phì và số đo vòng eo của mọi người trên toàn cầu. Nếu một người không cân đối, bạn sẽ nhận thấy sự thừa cân quanh vùng eo của họ. Trong cả hai trường hợp, các cơ nằm ở vùng trung tâm cơ thể của một người dường như sẽ cho biết thói quen ăn uống và tập thể dục của người đó.
Nhiều người cho rằng trung tâm của cơ thể chỉ là vùng bụng, nhưng khoa học thực sự đã định rõ đó là vùng cơ thể không kể tay và chân của chúng ta. Mặc dù nhiều người muốn có vùng trung tâm cơ thể rắn chắc để nhìn đẹp hơn, sự phát triển của những cơ này ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta. Trong thể thao và cuộc sống nói chung đối với vấn đề này, tất cả chúng ta đều phụ thuộc rất nhiều vào các cơ trung tâm để làm được mọi việc. Các nghiên cứu chỉ ra rằng những vận động viên xây dựng được một nền tảng khu vực trung tâm cơ thể vững chắc sẽ ít bị thương hơn. Trong khi đó, lợi ích của việc là một người bình thường thậm chí còn lớn hơn. Người bình thường sử dụng cơ trung tâm cho gần như mọi công việc mà họ làm, bao gồm việc nhặt đồ, ngồi trên ghế hay buộc dây giày. Cơ trung tâm mang đến cho chúng ta sự vững vàng, nhờ thế chúng ta có thể giữ thăng bằng và dễ dàng di chuyển theo bất cứ hướng nào. Nếu chúng ta không chú ý tới chúng, cuộc sống có thể trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Vì thế, chúng ta cần luôn quan tâm đến các cơ trung tâm khi thiết kế chương trình rèn luyện sức khỏe. Tuy nhiên, nếu bạn đã lười vận động nhiều năm nay, việc thực hiện hàng ngàn động tác lặp lại sẽ có thể làm bạn bị thương. Thay vào đó, hãy bắt đầu thật chậm và tăng dần số lượng lên. Một bài tập tuyệt vời cho cả những người mới bắt đầu và những người đã luyện tập thành thạo là tư thế hít đất tĩnh (plank). Bạn chỉ cần giữ tư thế chống đẩy mở rộng như khi bạn vừa hoàn thành một lần tập. Giữ tư thế này, nhưng đặt trọng lượng lên cánh tay thay vì bàn tay của bạn. Sau đó, giữ tư thế này càng lâu càng tốt. Bạn sẽ cảm thấy các cơ trung tâm cơ thể của mình phải làm việc chăm chỉ để giúp đỡ bàn tay và hỗ trợ trọng lượng cơ thể. Ban đầu, bạn có thể chỉ giữ được trong vài giây, nhưng hãy cứ tiếp tục. Kỷ lục Thế giới Guinness về thời gian plank bụng là 3 giờ 7 phút.
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn đầu tiên: "In both cases, a person’s core muscles seem to tell a lot about their fitness and eating habits." (Trong cả hai trường hợp, các cơ nằm ở vùng trung tâm cơ thể của một người dường như sẽ cho biết thói quen ăn uống và tập thể dục của người đó).
Có thể thấy đoạn 2 tập trung nói về lý do mọi người cần phải rèn luyện vùng trung tâm của cơ thể (đáp án B). Các đáp án còn lại không hợp lý.
Thông tin này nằm ở câu đầu tiên của đoạn 2: "Many people associate the core with just the stomach area, but science actually defines it as our body without arms and legs." (Nhiều người cho rằng trung tâm của cơ thể chỉ là vùng bụng, nhưng khoa học thực sự đã định rõ đó là vùng cơ thể không kể tay và chân của chúng ta).
"Joe" là một cái tên rất phổ biến trong tiếng Anh, "an average Joe" là cách nói chỉ một người đàn ông bình thường như bao người đàn ông khác, không có gì đặc biệt. Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
"Sedentary" = "inactive": ít hoạt động, lười vận động.
Thông tin này nằm ở câu thứ tư của đoạn 2: "Studies have shown that athletes who build a powerful core foundation aren’t injured as much." (Các nghiên cứu chỉ ra rằng những vận động viên xây dựng được một nền tảng khu vực trung tâm cơ thể vững chắc sẽ ít bị thương hơn).
Từ câu thứ ba của đoạn 3: "start off slowly and gradually build up your numbers." (hãy bắt đầu thật chậm và tăng dần số lượng lên) và câu thứ hai từ dưới lên trong bài: "In the beginning, you may only be able to hold it for a few seconds, but keep at it." (Ban đầu, bạn có thể chỉ giữ được trong vài giây, nhưng hãy cứ tiếp tục), có thể thấy ý kiến cho rằng những người mới bắt đầu tập plank nên giữ tư thế này lâu là không chính xác. Do đó, đáp án A là đáp áp đúng.
Cũng từ câu thứ ba của đoạn 3 đã nhắc đến ở trên, có thể thấy ngay đáp án C là đáp án chính xác cho câu hỏi này.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |