Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Nguyễn Mai Anh
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 15 phút - 44 giây
- Số câu đúng 34
- Số câu sai 16
PARTI
[rɪˈflɛkʃən] [əˈtɛnʃ(ə)n] [ɪnˈvɛnʃən] [ˈnɛsɪsəri]
[ˌmæθɪˈmætɪks] [stəˈtɪstɪks] [əˈkædəmi] [mɪˈkænɪk]
PARTII
[ˈkɛmɪst] [ˈʧɪkɪn] [ʧɜːʧ] [ˈsɛnʧʊri]
[eɪm] [kleɪm] [ˈdeɪli] [ˈbɑːgɪn]
PARTIII
Vế sau dùng thì quá khứ đơn, nên đây là mong ước về một điều trong quá khứ. Khi đó cấu trúc sẽ là: S + wish + S + had + PII (quá khứ phân từ). Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
Đây là giả thiết về điều trái với sự thật ở hiện tại, nên là câu điều kiện loại 2: If + S + V (quá khứ đơn), S + would/could + V (nguyên thể). Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
"When + mệnh đề" có thể thay bằng "on +V-ing"
Đây là mong ước về một điều trái với việc đã xảy ra ở quá khứ, nên cấu trúc sẽ là: S + wish + S + had + PII (quá khứ phân từ). Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
Vế sau nhắc đến tương lai, nên đây là mong ước về một điều trong tương lai, khi đó cấu trúc sẽ là: S + wish + S + would/could + V-infi. Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
Chỗ trống thứ nhất cần mệnh đề quan hệ chỉ người có vai trò làm chủ ngữ trong câu (my sister), nên cần đại từ "who". Chỗ trống thứ hai cần mệnh đề quan hệ chỉ nơi chốn (the hospital), nên cần đại từ "where". Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
keep an eye on something: để mắt đến, chú ý tới
Dịch: Chỉ cần cậu để mắt đến đứa bé khi tớ nấu bữa ăn nhẹ, được chứ?
Cấu trúc: S + tobe + adj + to V-infi. Có thể thấy ở đây cần động từ bị động nên chỉ có đáp án D là chính xác.
Sau "wish" không dùng động từ ở thì hiện tại hay tương lai (với will), nên các đáp án B, C và D đều không chính xác. Đây là mong ước về một điều trái với trái với quá khứ. Khi đó cấu trúc sẽ là: S + wish + S + had + PII (quá khứ phân từ). Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
Đây là giả thiết về điều trái với sự thật ở hiện tại, nên là câu điều kiện loại 2: If + S + V (quá khứ đơn), S + would/could + V (nguyên thể). Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
Turn down: từ chối. Turn on: mở; tấn công ai. Turn away: từ chối; quay mặt đi. Turn back: quay trở lại, làm cho quay trở lại. Đến đây có thể chọn đáp án B hoặc D. Do đó cần dựa vào chỗ trống thứ hai để chọn được đáp án chính xác. Look for: tìm kiếm. Look on: quan sát, xem xét; nhìn thờ ơ. Có thể thấy chỉ có đáp án D phù hợp.
Đây là câu điều kiện dạng hỗn hợp loại 2, diễn tả giả thiết trái ngược với thực tại, còn kết quả thì trái ngược với quá khứ: If + S + V (quá khứ), S + would/might/must + have + PII. Động từ “to be” dùng “were” đối với tất cả các ngôi. Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
Ở đây cần đại từ quan hệ chỉ người, sau chỗ trống cần điền lại có danh từ nên dựa vào nghĩa cần dùng đại từ "whose". "Lấy cắp từ đâu" cần có giới từ "from". Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
PARTIV
spectacularly (adv) -> spectacular (adj);
tính từ đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ
surprise (n) -> surprised (adj);
tính từ đứng sau tobe và bổ nghĩa cho chủ ngữ, dùng adj_ed để thể hiện cảm xúc chủ quan
thousand -> thousands; hundreds / thousands / millions /… of N: hàng trăm / nghìn/ triệu N
PARTV
"Có thể cho tôi 1 cơ hội được không?'; Answer: A/ Tôi muốn giúp lắm nhưng không được; B/ Cảm ơn; C/ Chúc 1 ngày tốt lành; D/ Tạm biệt -> Đáp án: A
Question: "Đây là máy CD cầm tay cuối cùng của tôi. Tôi sẽ để lại cho bạn với giá $50"; Answer: A/ Có thể giảm giá cho tôi không?; B/ Bạn có thể cho tôi $50 không?; C/ Bạn sẽ cho tôi chiếc CD cuối cùng chứ; D/ Nói cho tôi biết loại nhạc bạn thích đươck không? -> Đáp án: A
PARTVI
between you and me (riêng giữa bạn và tôi) = in confidence (bí mật); in truth - sự thật là; in conclusion - kết luận là; in fact - thực ra
reveals (tiết lộ) = discloses (vạch trần, phơi bày); proves - chứng minh; displays - trưng bày; imparts - truyền đạt
PARTVII
go along with the idea (tán thành ý tưởng) >< disagree with the idea (không đồng ý với ý tưởng); agree with the idea - đồng ý với ý tưởng; support the idea - ủng hộ ý tưởng; approve with the idea (không có 'approve with', chỉ có 'approve of' - tán thành)
speed up - tăng tốc >< slow down - chậm lại; turn down - từ chối; put down - đặt xuống; lie down - nằm xuống
PARTVIII
Indirect Speech: S + asked + if/whether + clause Nhà thiết kế thời trang hỏi người mẫu liệu anh ta có thấy bất tiện trong bộ đồ mình đang mặc không?
Câu gốc: Chúng tôi đã định đi nghỉ ở Haiti và đã đặt xong vé hết rồi. Câu trả lời: Chúng tôi đã lên kế hoạch về kỳ nghỉ ở Haiti và thậm chí còn sắp xếp xong chuyến bay rồi.
PARTIX
No sooner … than … Ngay khi … Ngay khi quả bóng được đánh thì người chạy bắt đầu chạy từ gôn 1 về phía gôn 2. (bóng chày)
Câu đáp: Anh có thể đi bằng taxi, nhưng mà sẽ hơi đắt đấy. Phương án hợp lý nhất: Làm ơn cho tôi hỏi cách nhanh nhất để đến trường đại học là gì?
PARTX
The Magic of Pop-up Books
Books are normally thought of in terms of the pages that are looked at. They are simple, two-dimensional objects that we read. There are words on the page and occasionally (1)_________ that help us see more clearly what the words are being used to describe. They are sources of knowledge, but more often than not they aren't considered very special.
Some books take it another steps further, though, and their pages jump (2)_________ and form three-dimensional objects. These books can make adults smile and cause children to be wide-eyed with (3)__________. Called pop-up books in our times, they have been around longer than most people think they have.
Pop-up books were originally called mechanical books, and these paper (4)________ took a lot of work to make. They were not for children at all, although centuries ago there were practically no books made for children. The mechanical books helped illustrate (5)__________ things as the phases of the moon or were used to teach complex theories.
Sự kỳ diệu của sách Pop-up
Sách thường được nghĩ đến với những trang giấy để nhìn vào. Chúng là những vật thể hai chiều đơn giản mà chúng ta đọc. Có những từ ngữ trên các trang giấy và đôi khi có tranh minh họa giúp chúng ta hiểu rõ hơn những gì mà từ ngữ đang miêu tả. Chúng là những nguồn kiến thức, nhưng thường không được coi là thứ đặc biệt lắm.
Tuy nhiên, một số cuốn sách tiến xa hơn thế, các trang sách mở ra tạo thành những vật thể ba chiều. Những cuốn sách này có thể làm cho người lớn mỉm cười và khiến cho trẻ em phải tròn mắt ngạc nhiên. Ngày nay chúng ta gọi đó là sách pop-up, nhưng chúng đã ra đời từ sớm hơn nhiều người nghĩ.
Sách pop-up ban đầu được gọi là sách cơ học, và những công trình sáng tạo bằng giấy đó tốn rất nhiều công sức để hoàn thành. Chúng hoàn toàn không phải dành cho trẻ em, mặc dù hàng thế kỷ trước hầu như không có cuốn sách nào dành cho trẻ em cả. Sách cơ học giúp minh họa những thứ như là các chu kỳ của Mặt trăng hay được sử dụng để dạy những lý thuyết phức tạp.
"Illustration": tranh minh họa. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Jump out": bật ra; "jump up": đứng vụt dậy. Ở đây chỉ có "jump out" phù hợp về nghĩa.
"With wonder": làm ai ngạc nhiên.
"Creation": vật được sáng tạo ra. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Such things as": những thứ như là. Cụm từ "such as" báo hiệu liệt kê, nêu ví dụ.
PARTXI
Curling is an event in the Winter Olympics that is played on an ice rink. This event requires a high level of skill and dexterity. The equipment includes stones with handles and brushes to sweep the ice.
Two teams of four compete to get a stone as close as possible to the centre of a series of concentric circles. Hitting the target is more complicated than it seems. The two teams alternate to throw their stones. It is possible to remove a stone from a play area by hitting it with another stone or to use a stone to protect another stone. To assist in the progress of the stone across the ice, the other players will use their brushes to sweep the path in front of the stone so as to influence the direction and distance it can travel.
In sixteenth century Scotland, stones were taken from the bottom of ponds. In North America, the metal-rimmed hubcaps of carriages with handles attached were used. In eighteenth century Canada, there were iron “stone” that weighed more than thirty kilograms. The game would have required more strength in the past than today.
Curling was first introduced as a break from the drudgery of work and a way of alleviating the monotony of the long winters. Curling is catching on today. There is an increase in the number of countries taking part in the Winter Olympics for this event. Ever since the beginning, this game has been enjoyed by both the young and old. (Source: Comprehension Fast Forward 5 – J. Lee – SAP)
Bi đá trên băng là một môn thể thao được chơi trên sân băng ở Thế vận hội mùa Đông. Môn thể thao này đòi hỏi trình độ kỹ năng cao và sự khéo léo. Dụng cụ bao gồm những phiến đá có tay cầm và chổi để quét trên băng.
Hai đội, mỗi đội gồm có 4 người, tranh đấu để đưa một viên đá vào gần tâm của một loạt các đường tròn đồng tâm nhất có thể. Việc ném trúng mục tiêu phức tạp hơn những gì ta thấy. Hai đội luân phiên ném những phiến đá của mình. Có thể loại bỏ một phiến đá khỏi khu vực chơi bằng cách làm nó va vào một phiến đá khác hoặc sử dụng một phiến đá để bảo vệ phiến đá khác. Để hỗ trợ cho đồng đội trong quá trình đá trượt trên băng, những thành viên khác sẽ dùng chổi của mình quét đường đi phía trước phiến đá để tác động đến hướng và khoảng cách nó có thể di chuyển.
Vào thế kỷ XVI ở Scotland, các phiến đá được lấy lên từ đáy hồ. Ở Bắc Mỹ, người ta sử dụng những chiếc nắp tròn đậy trục bánh xe có gắn tay cầm. Vào thế kỷ XVIII ở Canada là một “phiến đá” sắt nặng hơn 30kg. Trò chơi hẳn đã đòi hỏi nhiều thể lực trong quá khứ hơn là ở hiện tại.
Bi đá trên băng lần đầu tiên được đưa ra như một cách để nghỉ ngơi sau sự mệt nhọc trong công việc và là một cách để giảm bớt sự đơn điệu của những mùa đông dài. Ngày nay, bi đá trên băng rất được ưa chuộng. Số các nước tham gia thi đấu môn thể thao này tại các kỳ Thế vận hội mùa Đông đang tăng lên. Kể từ khi bắt đầu, môn thể thao này đã hấp dẫn được cả người già và giới trẻ.
Trong câu thứ 2 của đoạn đầu tiên, "This event requires a high level of skill and dexterity", từ "dexterity" có nghĩa là "sự khéo tay", môn thể thao này đòi hỏi kỹ năng và sự khéo léo rất cao, vì thế những người không có đôi tay khéo léo thì sẽ không thể chơi được. Các đáp án còn lại không hợp lý.
Từ "target" có nghĩa là "mục tiêu", liên hệ với câu trước đó trong bài "Two teams of four compete to get a stone as close as possible to the centre of a series of concentric circles" (Hai đội, mỗi đội gồm có 4 người, tranh đấu để đưa một viên đá vào gần tâm của một loạt các đường tròn đồng tâm nhất có thể), có thể thấy "mục tiêu" được nhắc đến ở đây là "tâm của các đường tròn".
Trong đoạn 3, ta thấy "stones", "iron stones" và "hubcaps" đều được nhắc đến như một vật được sử dụng trong môn bi đá trên băng (curling).
Trong câu cuối của đoạn 3: "The game would have required more strength in the past than today" (Trong quá khứ trò chơi đòi hỏi nhiều sức khỏe hơn là hiện nay).
Đọc cả bài, đặc biệt là đoạn 3 và 4, tác giả tập trung giới thiệu lịch sử hình thành của môn bi đá trên tuyết, các đáp án còn lại không hợp lý.
Influence = affect có nghĩa là ảnh hưởng, tác động đến.
Trong câu thứ 3 của đoạn 2, "The two teams alternate to throw their stones" (Hai đội luân phiên ném đá của mình), nên nhận định cho rằng hai đội ném đá cùng lúc là không chính xác.
PARTXII
The Advancing Development of Artificial Limbs
It wasn’t very long ago that losing a limb automatically meant a drastic drop in the quality of a person’s life. Thanks to the wonders of modern science, people now are recovering from all sorts of horrendous injuries that let them disabled. The reason they are able to do so is remarkable advances made in the field of artificial limbs.
Doctors have been creating prosthetic limbs for their patients dating back to ancient Greece. For most of history, however, these replacements were mainly for cosmetic purposes. Pirates, knights, loot soldiers that lost their limbs in battle would get them, so they wouldn’t lose face when returning to society. It wasn’t until the mid-19th century that doctors were able to perform surgeries to reliably attach limbs to people’s bodies and amputate limbs without causing serious infection.
Modern artificial limbs represent a tremendous leap forward in terms of form and function. Today’s limbs are far more durable and can withstand a lot more wear and tear. An amazing example of how far artificial limbs have progressed is the Flex-Foot Cheetah. Made from carbon fiber, it is able to store energy as the person moves, which enables the wearer to run and jump. The technology is so good that approximately 90 percent of all Special Olympic amputees use them in competition.
Meanwhile, the Bebionic3 has emerged as the most advanced prosthetic arm available. It has been nicknamed "The Terminator” because it is similar to Arnold Schwarzenegger's mechanical limbs in the famous blockbuster film. The Bebionic3 can perform a multitude of tasks including writing, tying a shoelace, lifting heavy objects, and even pouring a beer. Wearers simply push a button on the base of the arm and the Bebionic3 will work its magic.
In September 2013, scientists took another giant leap forward when they successfully fitted a patient with an artificial leg that can be controlled by thought. Two of the patient’s nerves were attached to his hamstring muscle. These nerves then interact with sensors inside the artificial leg. Sensors will then transmit these messages to a computer which will follow through on his instructions. Therefore, if the patient wants to stretch out his leg, the computer will understand this command and send a message to the limb and instruct it to do so. If artificial limb technology keeps advancing like this, losing a limb may not be such a big deal.
Tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực chân tay giả
Không lâu trước đây, mất một chi thì đương nhiên có nghĩa là một sự giảm sút mạnh mẽ trong chất lượng cuộc sống của mỗi người. Nhờ có những điều kỳ diệu của khoa học hiện đại, con người ngày nay đang hồi phục từ tất cả các loại vết thương khủng khiếp làm cho họ tàn tật. Lý do khiến họ có thể làm được điều đó là những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực về chân tay giả.
Các bác sĩ đã tạo ra những chiếc chân tay giả cho bệnh nhân của mình từ thời Hy Lạp cổ đại. Tuy nhiên, trong phần lớn lịch sử, những vật thay thế này chủ yếu phục vụ mục đích thẩm mỹ. Những tên cướp biển, các hiệp sĩ, trung úy quân đội bị mất chân tay trong trận chiến sẽ được nhận chân tay giả, để họ không mất mặt khi quay trở lại xã hội. Cho đến tận giữa thế kỉ 19, các bác sĩ mới có thể thực hiện phẫu thuật gắn chân tay chắc chắn vào cơ thể con người và cắt bỏ chân tay mà không gây nhiễm trùng nghiêm trọng.
Chân tay giả hiện đại tiêu biểu cho một bước tiến nhảy vọt về cả hình thức và chức năng. Chân tay giả ngày nay bền hơn nhiều và có thể chịu được nhiều hư tổn hơn. Một ví dụ đáng kinh ngạc về việc chân tay giả đã tiến triển xa như thế nào là Flex-Foot Cheetah. Được làm từ sợi carbon, nó có khả năng dự trữ năng lượng khi một người di chuyển, cho phép người sử dụng có thể chạy và nhảy. Công nghệ này tốt đến mức mà khoảng 90% người khuyết tật trong thế vận hội dành cho người khuyết tật sử dụng trong thi đấu.
Trong khi đó, Bebionic3 nổi lên như một cánh tay giả tiên tiến nhất hiện nay. Nó được đặt tên là “Kẻ hủy diệt” bởi nó tương tự như những cánh tay cơ khí trong bộ phim bom tấn nổi tiếng của Arnold Schwarzenegger. Bebionic3 có thể làm nhiều việc khác nhau bao gồm viết, buộc dây giày, nâng vật nặng, và thậm chí là rót bia. Người sử dụng chỉ cần nhấn một nút trên cánh tay và Bebionic3 sẽ thực hiện chức năng kì diệu của nó.
Vào tháng 9 năm 2013, các nhà khoa học đã tạo ra một bước nhảy vọt khác khi họ lắp thành công một chiếc chân giả có thể được kiểm soát bằng ý nghĩ cho một bệnh nhân. Hai trong số các dây thần kinh của bệnh nhân được gắn với cơ gân khoeo của anh ta. Sau đó những dây thần kinh này tương tác với các cảm biến bên trong chiếc chân giả. Cảm biến sẽ truyền những thông điệp đó đến một máy tính sẽ thực hiện đúng những chỉ thị của người đó. Vì thế, nếu bệnh nhân muốn duỗi chân, máy tính sẽ hiểu lệnh này và gửi thông báo đến chiếc chân giả và chỉ thị cho nó làm thế. Nếu công nghệ lắp chân tay giả tiếp tục phát triển như thế này, việc mất một chi có thể sẽ không còn là một vấn đề lớn nữa.
Thông tin này có thể được tìm thấy ở ngay câu đầu tiên của bài viết: "It wasn’t very long ago that losing a limb automatically meant a drastic drop in the quality of a person’s life." (Không lâu trước đây, mất một chi thì đương nhiên có nghĩa là một sự giảm sút mạnh mẽ trong chất lượng cuộc sống của mỗi người).
Thông tin này nằm ở câu thứ 3 của đoạn 2: "Pirates, knights, loot soldiers that lost their limbs in battle would get them, so they wouldn’t lose face when returning to society." (Những tên cướp biển, các hiệp sĩ, trung úy quân đội bị mất chân tay trong trận chiến sẽ được nhận chúng (chân tay giả), để họ không mất mặt khi quay trở lại xã hội).
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn 2: "It wasn’t until the mid-19th century that doctors were able to perform surgeries to reliably attach limbs to people’s bodies and amputate limbs without causing serious infection." (Cho đến tận giữa thế kỉ 19, các bác sĩ mới có thể thực hiện phẫu thuật gắn chân tay chắc chắn vào cơ thể con người và cắt bỏ chân tay mà không gây nhiễm trùng nghiêm trọng).
"A multitude of something" = "a variety of something": nhiều, vô số.
Đoạn cuối tập trung nói về những bước tiến trong việc tạo ra những chiếc tay chân giả qua việc lắp thành công một chiếc chân giả có thể điều khiển được bằng ý nghĩ. Chỉ có đáp án A nói được điều này. Các đáp án còn lại không hợp lý.
Ở đoạn cuối, đoạn nói về việc điều khiển tay chân giả bằng ý nghĩ, không hề có thông tin cho rằng tay chân giả có thể nâng được những vật nặng bằng ý nghĩ. Các đáp án còn lại đều có thể được tìm thấy ở các đoạn 3 và 4 trong bài.
Theo thông tin ở câu đầu tiên của đoạn 2, có thể thấy tay chân giả đã được các bác sĩ sử dụng từ thời Hy Lạp cổ đại, do đó ý kiến cho rằng chân tay giả đã được lắp cho bệnh nhân từ rất lâu trước đây là chính xác. Các đáp án còn lại không chính xác.
"It" ở đây được dùng thay thế cho "the limb" đã được nhắc đến trước đó trong câu, hay có thể hiểu là "the leg".
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |