Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Dũng Đình
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 23 phút - 21 giây
- Số câu đúng 45
- Số câu sai 5
PARTI
[ɪnˈdʌstrɪəl] [dɪsˈtrʌkʃən] [ɪksˈtriːm] [ˈɛnəʤi]
[pəˈsɛntɪʤ] [ədˈvɑːntɪʤ] [ɪgˈzæmɪn] [ˈɪnflʊəns]
PARTII
[ðɪs] [θɪk] [mæθs] [θɪn]
[ˈpʊdɪŋ] [pʊt] [pʊl] [ˈpʌŋkʧə]
PARTIII
Ở đây cần đại từ quan hệ chỉ người (the people), sau chỗ trống cần điền lại có danh từ nên dựa vào nghĩa cần dùng đại từ "whose". Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
Bài giảng ĐƯỢC lưu lại và đăng lên -> bị động
Khi đối tượng chịu tác động của 2 hành động: S + be 1 + V1(p2) + (be 2 = be 1) + V2 (p2)
Đây là mong ước về một điều trái với việc đã xảy ra trong quá khứ, nên cấu trúc sẽ là: S + wish + S + had + PII (quá khứ phân từ). Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
Có thể thấy ở đây so sánh hai nhân vật Maria và “her friend Nicole”, nên trong các đáp án được đưa ra chỉ có cấu trúc so sánh hơn là phù hợp. Các đáp án còn lại không hợp lý.
"and" (và) dùng trong câu liệt kê "thus" cũng có thể dùng để liệt kê tuy nhiên nó hỉ đi với mệnh đề
(1) go to the + địa điểm (trừ school, hospital, home, bed...)
(2) catch a bus/train/flight...: bắt tàu/xe, đón chuyến bay...
(3) giới từ + tên riêng chỉ địa danh (tỉnh, thành phố, bang...) - không cần mạo từ
(1) to send for = to call
(2) break down: hỏng
decide on N / V-ing -> loại "to take..."
mệnh đề danh từ không bắt đầu bằng "that which"
Không đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ trong mệnh đề danh từ
- A of B: A thuộc B -> every day of his life
- before breakfast: trước bữa sáng
- every day of his life : mỗi ngày trong đời
- khi có nhiều trạng ngữ chỉ thời gian, ta sắp xếp chúng theo độ lớn dần của đơn vị thời gian -> before breakfast every day of his life
Cụm từ "next winter" cho thấy đây là mong ước về một điều trong tương lai, nên cấu trúc sẽ là: S + wish + S + would/could + V-infi. Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
Đây là giả thiết về điều trái với sự thật ở hiện tại, nên là câu điều kiện loại 2: If + S + V (quá khứ đơn), S + would + V (nguyên thể). Do đó đáp án D là đáp án chính xác.
Chủ động: to use to V/ for something (dùng để làm gì, cho việc gì)
Bị động: to be used to V/ for something (được dùng để làm gì, cho việc gì)
tell somebody off: rầy la, nói thẳng vào mặt
Dịch: Bố của James rầy la anh ấy vì về nhà trễ hai tiếng so với lời anh hứa.
PARTIV
sanitary (adj) -> sanitation (n);
phía trước có tính từ "better" bổ nghĩa -> theo sau là danh từ
able (adj) -> ability (n);
khi liệt kê cần dùng các từ loại tương xứng (cùng V, N, adj…);
trong câu này ta cần từ loại là danh từ giống như "personality" (n)
applicant (người ứng tuyển) -> application (đơn ứng tuyển);
'submit' (nộp) + vật - như vậy để hợp với logic thông thường
PARTV
"Chúc mừng"; Answer: A/ Không, cảm ơn; B/ Bạn đang đùa; C/ Cảm ơn; D/ Vâng, cảm ơn -> Đáp án: C
Question: "Tôi nghĩ bạn nên thử (liệu pháp) tự thôi miên"; Answer: A/ "Tôi không biết nữa. Tôi không nghĩ là nó phù hợp với mình"; B/ "Tôi không, nhưng bố tôi thì có"; C/"Có, tôi có làm"; D/ "Không, không nhiều lắm" -> câu đáp lại hợp ngữ cảnh nhất là A
PARTVI
weight (cân nặng, nhưng trong trường hợp này có nghĩa 'cân nhắc') = think about (nghĩ về); measure the mass - đo khối lượng; put pressure on a scale - tạo áp lực lên cán cân; be important - quan trọng
tremendous - rất lớn; light - nhẹ; huge - khổng lồ = tremendous; tiring -mệt mỏi; difficult - khó
PARTVII
hostility (sự thù địch) >< friendliness (sự thân thiện); disease - bệnh; hazard - nguy hiểm; offence - sự tấn công, xúc phạm
huge (khổng lồ, rất lớn) >< insignificant (nhỏ nhặt, không đáng lưu tâm); clear - rõ ràng; obvious - hiển nhiên; thin - gầy, mỏng
PARTVIII
Điều kiện loại 3: Nếu Lesley không đi bộ dọc theo đường Penny thì cô cũng không thấy được khói từ ngôi nhà bị hỏa hoạn.
Ann dành rất nhiều thời gian ở ngoài xã hội, tạo ra một cảm tưởng rằng cô ấy không làm việc chăm chỉ. *giving … = which gives … trong đó "which" thay thế cho toàn bộ vế "Ann dành rất nhiều thời gian ở ngoài xã hội"
PARTIX
Điều kiện loại 1: Nếu bạn không tiêu nhiều hơn số tiền bạn kiếm được thì bạn sẽ không rơi vào cảnh nợ nần.
Câu trả lời: Không được dưới 100. Câu hỏi: Cậu phải làm luận án dài bao nhiêu?
PARTX
A Healthy Way To Know A City
Maybe you are staying in a city, and there is no park nearby where you can take your morning job. One of the more recent trend is to go on a running tour, but you are not leading the way. Rather, a running (1)_________ who knows the best (2)_________ in the city acts as your guide. You are going out for a run, but you are also being shown highlights of the city while you are doing it.
Guided running tours are a trend that seems to be catching (3)_________ in quite a few of the bigger cities in the United States. New York City, Chicago, and San Francisco are just three of the major cities that have running tours in (4)_________. They offer these tours to individuals, groups, and even for corporate events. If you are going into a city with colleagues to attend a business meeting or a convention, what better way is there to see the city and network with others (5)_________ while taking a healthy run?
Hiểu thành phố theo một cách khỏe khoắn
Có thể bạn đang sống ở một thành phố, và không có công viên nào gần đó nơi bạn có thể tập thể dục buổi sáng. Một trong những xu hướng gần đây hơn là tham gia một hành trình chạy, nhưng bạn không phải là người dẫn đường. Thay vào đó, một người đam mê chạy biết rõ nhất về các tuyến đường trong thành phố sẽ là người dẫn đường cho bạn. Bạn ra ngoài để chạy bộ, nhưng bạn cũng sẽ được chỉ cho thấy những điểm nổi bật của thành phố trong khi chạy.
Những hành trình chạy có hướng dẫn là một xu hướng có vẻ ngày càng được ưa chuộng ở một số thành phố lớn ở Mỹ. Thành phố New York, Chicago và San Francisco chỉ là ba trong số các thành phố lớn có những hành trình chạy được tổ chức thường xuyên. Họ cung cấp những hành trình này cho các cá nhân, tổ chức và thậm chí cho cả sự kiện của các công ty. Nếu bạn sắp đến một thành phố với đồng nghiệp để tham dự một cuộc họp kinh doanh hay một hội nghị, còn cách nào để ngắm nhìn thành phố và giao lưu với những người khác tốt hơn là tham gia vào một hành trình chạy có lợi cho sức khỏe?
Từ cần điền ở đây phải là một danh từ chỉ người, đáp án B hoặc D. "A running enthusiast" là "một người đam mê chạy", "sportsman" không phù hợp về nghĩa.
"Route": tuyến đường, lộ trình.
"Catch on": trở thành mốt, được nhiều người ưa chuộng.
"In place": được tổ chức (thường xuyên)
Từ "better" trước đó cho thấy đây là cấu trúc so sánh hơn kém, do đó từ cần điền ở đây là "than".
PARTXI
No More Polar Bears?
We all know that the Earth is getting warmer and warmer. This problem is called “global warming”. We also know that global warming is causing a lot of problems. Ocean levels are getting higher and higher. Because ocean levels are getting higher, storms are getting stronger and stronger. This list of problems goes on and on.
Animals are suffering a lot because of global warming. Polar bears are suffering more than most animals. This is because polar bears live in the North Pole. In the North Pole, global warming is making ice melt. Polar bears hunt from large pieces of floating ice. They jump off the ice and hunt for food. Polar bears have to swim and find these floating pieces of ice. These days, they have to swim farther to find the floating ice. Many of them don’t have enough energy. They get too tired, and they die in the water.
Polar bears are suffering because of other problems, too. Pollution makes their water dirty. Many countries go to the North Pole to look for oil and gas, and they damage the environment of the bears. In addition, when ships sail through the North Pole, they cause a lot of damage. Finally, people hunt and kill too many polar bears. However, melting ice is definitely the biggest problem.
Right now, there are about 25,000 polar bears in the world. If global warming continues, there may be only about 12,000 in the year 2050. By the year 2080, that number might be much smaller.
It is important to study polar bears. When we learn about polar bears, we also learn about the health of the North Pole. If polar bears are doing well, then the environment in the North Pole is probably healthy. If polar bears are suffering then there are probably serious problems in the North Pole.
Right now, governments around the world are working to help polar bears. There are new laws that protect polar bears. However, if global warming continues to get worse, polar bears may disappear forever.
Không còn loài gấu Bắc Cực nữa?
Chúng ta đều biết rằng Trái đất đang ngày một nóng lên. Vấn đề này được gọi là “sự nóng lên toàn cầu”. Chúng ta cũng biết rằng sự nóng lên toàn cầu đang gây ra rất nhiều vấn đề. Mực nước biển đang dâng lên ngày một cao. Vì mực nước biển dâng cao, bão cũng ngày càng trở nên mạnh hơn. Danh sách những vấn đề này vẫn còn dài.
Động vật đang phải chịu rất nhiều thiệt hại do sự nóng lên toàn cầu. Gấu trắng Bắc Cực đang phải chịu thiệt hại nhiều hơn các loài động vật khác, bởi chúng sống ở vùng Bắc Cực. Ở Bắc Cực, sự nóng lên toàn cầu đang làm cho băng tan. Gấu trắng Bắc Cực săn mồi trên những tảng băng trôi lớn. Chúng tấn công các tảng băng và săn mồi ở đó. Gấu trắng Bắc Cực phải bơi và tìm những tảng băng trôi. Ngày nay, chúng phải bơi xa hơn để có thể tìm thấy những tảng băng đó. Rất nhiều trong số chúng không có đủ năng lượng. Chúng trở nên quá mệt mỏi và chết dưới nước.
Gấu trắng Bắc Cực phải chịu nhiều thiệt hại cũng vì các lý do khác nữa. Ô nhiễm làm cho nguồn nước bẩn. Nhiều quốc gia đến Bắc Cực để khai thác dầu mỏ và khí đốt, và họ đang tàn phá môi trường sống của loài gấu này. Thêm vào đó, khi tàu thuyền đi qua Bắc Cực, chúng gây ra rất nhiều thiệt hại. Cuối cùng, con người săn bắt và giết chết quá nhiều con gấu Bắc Cực. Tuy nhiên, băng tan chắc chắn là vấn đề lớn nhất.
Hiện nay có khoảng 25,000 con gấu Bắc Cực trên thế giới. Nếu sự nóng lên toàn cầu vẫn tiếp tục, có thể sẽ chỉ còn khoảng 12,000 con vào năm 2050. Đến năm 2080, con số này có thể sẽ còn nhỏ hơn rất nhiều.
Nghiên cứu về gấu trắng Bắc Cực rất quan trọng. Khi chúng ta nghiên cứu về gấu trắng Bắc Cực, chúng ta cũng nghiên cứu về tình trạng của Bắc Cực. Nếu gấu trắng Bắc Cực khỏe mạnh thì có lẽ môi trường ở Bắc Cực vẫn tốt. Nếu gấu trắng Bắc Cực đang phải chịu nhiều thiệt hại thì có lẽ Bắc Cực đang gặp những vấn đề nghiêm trọng.
Hiện nay, các chính quyền trên thế giới đang cố gắng để giúp đỡ loài gấu trắng Bắc Cực. Có nhiều luật mới được đưa ra nhằm bảo vệ chúng. Tuy nhiên, nếu tình trạng nóng lên toàn cầu tiếp tục xấu đi, loài gấu trắng Bắc Cực có thể sẽ biến mất vĩnh viễn.
Ở đoạn đầu tiên, tác giả giới thiệu về "global warming" và đưa ra một số vấn đề mà sự nóng lên toàn cầu gây ra. Câu cuối "This list of problems goes on and on." cho thấy danh sách những vấn đề này vẫn còn rất dài, sự nóng lên toàn cầu còn gây ra nhiều vấn đề hơn nữa.
Thông tin này có thể được tìm thấy ở câu thứ ba từ dưới lên của đoạn 3: "These days, they have to swim farther to find the floating ice." (Ngày nay, chúng phải bơi xa hơn để tìm những tảng băng trôi).
Thông tin này nằm ở câu thứ hai của đoạn 5: "When we learn about polar bears, we also learn about the health of the North Pole." (Khi chúng ta nghiên cứu về gấu trắng Bắc Cực, chúng ta cũng nghiên cứu về tình trạng của Bắc Cực).
"This" ở đây đề cập đến tình trạng gấu trắng Bắc Cực đang phải chịu ảnh hưởng từ sự nóng lên toàn cầu nhiều hơn hầu hết các loài động vật khác được nhắc đến trong hai câu trước đó.
"Dirty" ở đây có thể hiểu là "bị ô nhiễm" (polluted).
Thông tin này có thể được tìm thấy ở câu cuối cùng của đoạn 3: "However, melting ice is definitely the biggest problem." (Tuy nhiên, băng tan chắc chắn là vấn đề lớn nhất).
Từ câu thứ hai của đoạn 5, "When we learn about polar bears, we also learn about the health of the North Pole." (Khi chúng ta nghiên cứu về gấu trắng Bắc Cực, chúng ta cũng nghiên cứu về tình trạng của Bắc Cực), có thể suy ra rằng gấu trắng Bắc Cực được coi là một "vật chỉ thị" về tình trạng môi trường ở Bắc Cực. Các đáp án còn lại không chính xác hoặc không được nhắc đến trong bài.
PARTXII
Strengthening Your Core
If there is one indication that someone is fit, it is a tight and lean stomach. Men and women alike hope that eating right and putting in hard work at the gym will earn them a perfect six-patch. Unfortunately, the opposite is also true. The rising popularity of fast food has led to an increase of obesity rates and waistlines around the globe. If someone is out of shape, you will notice the extra weight around their midsection. In both cases, a person’s core muscles seem to tell a lot about their fitness and eating habits.
Many people associate the core with just the stomach area, but science actually defines it as our body without arms and legs. Although many people want a solid core to look good, the development of these muscles affects many areas of our lives. In athletics and general life for that matter, we all rely on our core muscles heavily to get things done. Studies have shown that athletes who build a powerful core foundation aren’t injured as much. Meanwhile, the benefits of your average Joe may be even greater. Ordinary people use their core muscles for nearly every task they do. This includes picking things up, sitting in a chair, or tying your shoes. Our core muscles provide stability, so we can keep our balance and easily move in any direction. If we neglect them, life can become much more difficult.
As a result, we should always consider our core muscles when designing our workouts. However, if you have been sedentary for years, performing thousands of repetitions will probably get you injured. Instead, start off slowly and gradually build up your numbers. An excellent exercise for both beginners and advanced exercisers is the plank. You simply get in an extended pushup position as if you have just finished a rep. Maintain this position, but place the weight on your forearms instead of your hands. Then, hold the position as long as you can. You should feel your core muscles working hard to help your hands and support the weight of your body. In the beginning, you may only be able to hold it for a few seconds, but keep at it. The Guinness World Record for abdominal planking is three hours and seven minutes.
Tăng cường các cơ trung tâm của bạn
Nếu có một dấu hiệu cho thấy một người khỏe mạnh và thon gọn thì đó là bụng nhỏ và không có mỡ. Cả đàn ông và phụ nữ đều hy vọng rằng ăn uống đúng cách và luyện tập chăm chỉ ở phòng tập thể hình sẽ cho họ một thân hình hoàn hảo. Thật không may là điều ngược lại cũng đúng. Sự phổ biến ngày càng tăng của thức ăn nhanh đã dẫn đến sự gia tăng tỉ lệ béo phì và số đo vòng eo của mọi người trên toàn cầu. Nếu một người không cân đối, bạn sẽ nhận thấy sự thừa cân quanh vùng eo của họ. Trong cả hai trường hợp, các cơ nằm ở vùng trung tâm cơ thể của một người dường như sẽ cho biết thói quen ăn uống và tập thể dục của người đó.
Nhiều người cho rằng trung tâm của cơ thể chỉ là vùng bụng, nhưng khoa học thực sự đã định rõ đó là vùng cơ thể không kể tay và chân của chúng ta. Mặc dù nhiều người muốn có vùng trung tâm cơ thể rắn chắc để nhìn đẹp hơn, sự phát triển của những cơ này ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta. Trong thể thao và cuộc sống nói chung đối với vấn đề này, tất cả chúng ta đều phụ thuộc rất nhiều vào các cơ trung tâm để làm được mọi việc. Các nghiên cứu chỉ ra rằng những vận động viên xây dựng được một nền tảng khu vực trung tâm cơ thể vững chắc sẽ ít bị thương hơn. Trong khi đó, lợi ích của việc là một người bình thường thậm chí còn lớn hơn. Người bình thường sử dụng cơ trung tâm cho gần như mọi công việc mà họ làm, bao gồm việc nhặt đồ, ngồi trên ghế hay buộc dây giày. Cơ trung tâm mang đến cho chúng ta sự vững vàng, nhờ thế chúng ta có thể giữ thăng bằng và dễ dàng di chuyển theo bất cứ hướng nào. Nếu chúng ta không chú ý tới chúng, cuộc sống có thể trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Vì thế, chúng ta cần luôn quan tâm đến các cơ trung tâm khi thiết kế chương trình rèn luyện sức khỏe. Tuy nhiên, nếu bạn đã lười vận động nhiều năm nay, việc thực hiện hàng ngàn động tác lặp lại sẽ có thể làm bạn bị thương. Thay vào đó, hãy bắt đầu thật chậm và tăng dần số lượng lên. Một bài tập tuyệt vời cho cả những người mới bắt đầu và những người đã luyện tập thành thạo là tư thế hít đất tĩnh (plank). Bạn chỉ cần giữ tư thế chống đẩy mở rộng như khi bạn vừa hoàn thành một lần tập. Giữ tư thế này, nhưng đặt trọng lượng lên cánh tay thay vì bàn tay của bạn. Sau đó, giữ tư thế này càng lâu càng tốt. Bạn sẽ cảm thấy các cơ trung tâm cơ thể của mình phải làm việc chăm chỉ để giúp đỡ bàn tay và hỗ trợ trọng lượng cơ thể. Ban đầu, bạn có thể chỉ giữ được trong vài giây, nhưng hãy cứ tiếp tục. Kỷ lục Thế giới Guinness về thời gian plank bụng là 3 giờ 7 phút.
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn đầu tiên: "In both cases, a person’s core muscles seem to tell a lot about their fitness and eating habits." (Trong cả hai trường hợp, các cơ nằm ở vùng trung tâm cơ thể của một người dường như sẽ cho biết thói quen ăn uống và tập thể dục của người đó).
Có thể thấy đoạn 2 tập trung nói về lý do mọi người cần phải rèn luyện vùng trung tâm của cơ thể (đáp án B). Các đáp án còn lại không hợp lý.
Thông tin này nằm ở câu đầu tiên của đoạn 2: "Many people associate the core with just the stomach area, but science actually defines it as our body without arms and legs." (Nhiều người cho rằng trung tâm của cơ thể chỉ là vùng bụng, nhưng khoa học thực sự đã định rõ đó là vùng cơ thể không kể tay và chân của chúng ta).
"Joe" là một cái tên rất phổ biến trong tiếng Anh, "an average Joe" là cách nói chỉ một người đàn ông bình thường như bao người đàn ông khác, không có gì đặc biệt. Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
"Sedentary" = "inactive": ít hoạt động, lười vận động.
Thông tin này nằm ở câu thứ tư của đoạn 2: "Studies have shown that athletes who build a powerful core foundation aren’t injured as much." (Các nghiên cứu chỉ ra rằng những vận động viên xây dựng được một nền tảng khu vực trung tâm cơ thể vững chắc sẽ ít bị thương hơn).
Từ câu thứ ba của đoạn 3: "start off slowly and gradually build up your numbers." (hãy bắt đầu thật chậm và tăng dần số lượng lên) và câu thứ hai từ dưới lên trong bài: "In the beginning, you may only be able to hold it for a few seconds, but keep at it." (Ban đầu, bạn có thể chỉ giữ được trong vài giây, nhưng hãy cứ tiếp tục), có thể thấy ý kiến cho rằng những người mới bắt đầu tập plank nên giữ tư thế này lâu là không chính xác. Do đó, đáp án A là đáp áp đúng.
Cũng từ câu thứ ba của đoạn 3 đã nhắc đến ở trên, có thể thấy ngay đáp án C là đáp án chính xác cho câu hỏi này.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |