Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Quỳnh Hương Đỗ
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 27 phút - 59 giây
- Số câu đúng 33
- Số câu sai 17
PARTI
[ɪmˈpɔːtənt] [ɪsˈpɛʃəli] [priˈfɜːr] [ˈɪnflʊəns]
[ɪnˈvaɪərənmənt] [səˈvaɪv] [ɪnˈhæbɪtənt] [ˈkʌstəmə]
PARTII
[ˌjuːnɪˈvɜːsɪti] [juːˈniːk] [ˈjuːnɪt] [ʌnˈduː]
[siːs] [ʧeɪs] [ˈɪnkriːs] [reɪz]
PARTIII
nor + trợ động từ + S + V: cũng không
Đây là câu điều kiện dạng hỗn hợp loại 2, diễn tả giả thiết trái ngược với thực tại, còn kết quả thì trái ngược với quá khứ: If + S + V (quá khứ), S + would + have + PII/been V-ing. Động từ “to be” dùng “were” đối với tất cả các ngôi. Do đó đáp án B là đáp án chính xác.
phủ định + A nor B: không phải cái này hoặc cái kia, không phải cả hai...
(1) listen to the radio - cụm cố định
(2) watch TV/television - cụm cố định
Thiếu động từ và bổ ngữ -> cần V + mệnh đề danh từ -> is that ... that + S + V +...
Đây là dạng đảo ngữ của câu điều kiện dạng hỗn hợp: Had + S + PII, S + Would + V-infi. Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
(1) (2) Một sự việc xen vào 1 sự việc khác đang diễn ra trong quá khứ -> quá khứ đơn - quá khứ tiếp diễn
(3) nói về 1 sự kiện đã xảy ra 1 cách chung chung -> quá khứ đơn
See through: nhận rõ. See about: đảm đương, xem xét. See out: tiễn ra cửa; kéo dài hơn, sống lâu hơn. See after: chăm sóc. Make up: tạo ra. Make over: trao quyền sở hữu cho ai. Make up for: bồi thường. Make of: hiểu nghĩa suy ra được.
be uncertain (adj) about st: không chắc chắn
Dịch: Tôi không biết tôi sẽ làm gì sau khi tốt nghiệp. Tôi không chắc chắn về quyết định của mình.
The price of something: giá cả của cái gì. Bring something down: giảm xuống, kéo xuống. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa và ngữ pháp.
Với 2 hành động xảy ra trong quá khứ mà muốn nhấn mạnh thứ tự trước sau: hành động xảy ra trước - quá khứ hoàn thành (tiếp diễn); hành động xảy ra sau - quá khứ đơn
Ở đây cần lựa chọn đại từ phụ thuộc vào nghĩa của câu, nên chỉ có đáp án C là phù hợp: Cảnh sát đang nỗ lực tìm ra kẻ đã tống tiền nạn nhân. Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
Vế sau của câu là một mệnh đề với "that", sau chỗ trống thứ nhất lại là một danh từ nên trong trường hợp này chỉ có cấu trúc "such...that..." là phù hợp.
PARTIV
but -> and; dùng "and' thể hiện ý tăng tiến, liệt kê;
'but' dùng để thể hiện sự nhượng bộ
recently (adv) -> recent (adj);
tính từ đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ
child -> children; nói về trẻ em 1 cách chung chung khái quát -> dùng số nhiều
PARTV
Queston: Gần đây bạn thế nào?; Answer: A/ Khá bận; B/ Giờ quá muộn rồi; C/ Bằng xe bus, tôi nghĩ vậy; D/ Không, tôi không bận đến thế -> Đáp án: A
Question: ___________- Có, 20 điếu thuốc mỗi ngày; Answer: A/ Bạn hút thuốc không?; B/ Bạn nên dừng hút thuốc; C/ Còn gì nữ không?; D/ Có vấn đề gì vậy? -> Đáp án: A
PARTVI
roughly (khoảng) = more or less (trên dưới); amazingly - tuyệt vời; as much as - nhiều bằng; relatively - khá là
turn up - xuất hiện (đến); arrive - đến = turn up; return - quay lại; enter - tiến vào; visit - thăm
PARTVII
on occasion (đôi khi, thỉnh thoảng) >< as often as not (thường xuyên); up to date - cập nhật; now and then - xưa và nay; once and for all - 1 lần và mãi mãi
apparent (hiển nhiên) >< indistinct (khó hiểu, mơ hồ); evident - rõ ràng (có chứng cứ); obvious - hiển nhiên; transparent - minh bạch, trong suốt
PARTVIII
Câu gốc: Tôi ghen tị với Jack vì anh ta có vẻ đạt được mọi thứ một cách quá dễ dàng. Câu trả lời: Tôi ước rằng tôi có thể đạt được mọi thứ dễ dàng như Jack làm.
As long as + mệnh đề = Provided + mệnh đề (Miễn là…) Câu gốc: Miễn là cậu bình tĩnh, cậu không phải lo sợ gì về buổi phỏng vấn cả. Câu trả lời: Miễn là cậu không hồi hộp, buổi phỏng vấn sẽ suôn sẻ thôi.
PARTIX
Câu đáp: Còn tùy, nhưng rõ ràng là tớ dành nhiều thời gian học hơn rất nhiều lúc sắp thi. Phương án hợp lý nhất: Một tuần cậu học bao nhiêu tiếng?
Câu trả lời: Có, họ đang nghỉ ở Caribbean đấy. Câu hỏi hợp lý nhất là: Dạo này cậu có tin tức gì về Sarah và Tim không?
PARTX
Keeping the World in Our Pockets
Faster processors and advances in memory technology have made today’s smartphones much more powerful than a lot of computers from just a decade ago. With wireless technology, people can surf the internet, play online games, send e-mail, and do (1)_________ all the things they once could only do on a computer. (2)__________, they have the power to do things constantly at their fingertips.
Many people (3)_________ that while smartphones are powerful tools, they are making people reliant on them. Why would a person need to learn to read a map when he can get directions to anywhere by simply asking his phone a question? Who needs to learn maths when you have immense calculating power in your pocket at all times? What (4)__________ is there to memorise facts about history, art, or geography when that information is readily available from a portable Internet interface?
There are just some of the questions being asked and answered as smartphone usage continues to spread. Like any technology, smartphones have their advantages, but they do have disadvantages as well that we must (5)__________ an eye on.
Mang cả thế giới trong túi của bạn
Bộ xử lý nhanh hơn và những tiến bộ trong công nghệ bộ nhớ đã làm cho điện thoại thông minh ngày nay mạnh hơn nhiều loại máy tính từ chỉ một thập kỷ trước rất nhiều. Với công nghệ không dây, con người có thể lướt web, chơi game trực tuyến, gửi email và làm hầu hết tất cả những việc mà họ từng chỉ có thể làm trên máy tính. Tuy nhiên, họ có khả năng làm mọi việc liên tục ngay trong tầm tay.
Nhiều người tranh luận rằng dù điện thoại thông minh là một công cụ mạnh, chúng đang làm cho con người phụ thuộc vào chúng. Tại sao một người phải học cách đọc bản đồ khi anh ta có thể được chỉ đường để đến bất cứ đâu chỉ bằng cách đưa ra cho điện thoại của mình một câu hỏi? Ai còn cần phải học toán nữa khi bạn lúc nào cũng có công cụ tính toán siêu đẳng trong túi? Lý do gì để ghi nhớ các sự thật về lịch sử, nghệ thuật hay địa lý khi thông tin đó luôn có sẵn trong một giao diện Internet di động?
Chỉ có một số câu hỏi được đặt ra và trả lời khi việc sử dụng điện thoại thông minh tiếp tục lan rộng. Giống như bất cứ công nghệ nào, điện thoại thông minh có những ưu điểm, nhưng chúng cũng có những nhược điểm mà chúng ta phải coi chừng.
"Practically": hầu như, gần như. Các đáp án còn lại không hợp lý.
Có thể thấy ở đây cần một liên từ chỉ hai ý đối lập, nên chỉ có đáp án C là phù hợp về cả nghĩa và ngữ pháp.
"Argue": đưa ra lí lẽ, biện luận. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Reason": lý do, lý lẽ. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Keep an eye on something": để ý, coi chừng cái gì.
PARTXI
Clean, Convenient, and Cheap
Big cities like New York and London have a lot of great things. They have museums, parks, shopping centres, and a huge variety of restaurants. However, there are a lot of annoying things in big cities. The most common problems are air pollution and noise.
Traffic is the main cause of air pollution and noise. For example, drivers in New York are famous for honking their horns and shouting. That noise drives many visitors crazy - it even drives a lot of the locals crazy, too. Other big cities have similar problems with their traffic.
City governments have a lot of pressure to solve these problems. The most common solution is public transportation. Public transportation is a form of travel provided by the government. For example, New York’s biggest form of public transportation is the subway.
Public transportation helps reduce these problems, but it is not enough. Another solution is bicycle sharing. This is a system that provides cheap bicycles. In cities that have bicycle sharing programmes, there are spots that have parked public bikes. People borrow the bikes and use them. They can _drop off_ the bike at the same spot where they borrowed it, or they can drop it off at another spot.
Bicycle sharing programmes are different in each city. In some cities, the bikes are completely free. They are not even locked. In other cities, you have to pay a small deposit. You get the deposit back when you return the bike. In still other cities, you need to have a membership with the bicycle sharing programme. Once you have a membership with the bicycle sharing programme, you can use a bike at any time you want.
Bicycle sharing is hugely popular all over the world. People love this system because it is cheap, clean, and easy to use. There are bicycle sharing systems in dozens of countries and hundreds of cities. In total, there are more than 530 bicycle sharing systems around the world, and that number is going up all the time.
Sạch sẽ, thuận tiện và rẻ
Những thành phố lớn như New York và Lon Don có rất nhiều điều tuyệt vời. Có các bảo tàng, công viên, trung tâm mua sắm và một lượng lớn các nhà hàng. Tuy nhiên, cũng có nhiều điều gây khó chịu ở các thành phố lớn. Những vấn đề phổ biến nhất là ô nhiễm không khí và tiếng ồn.
Giao thông là lý do chính dẫn đến ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Chẳng hạn, các tài xế ở New York nổi tiếng với việc bóp còi và quát tháo. Tiếng ồn đó làm cho rất nhiều du khách khó chịu - nó cũng khiến cho cả những người dân địa phương phải khó chịu. Các thành phố lớn khác cũng gặp vấn đề tương tự với tình trạng giao thông của họ.
Chính quyền các thành phố phải chịu rất nhiều áp lực để giải quyết những vấn đề này. Giải pháp phổ biến nhất là giao thông công cộng. Giao thông công cộng là một hình thức di chuyển được cung cấp bởi chính quyền. Chẳng hạn, loại hình giao thông công cộng lớn nhất ở New York là tàu điện ngầm.
Giao thông công cộng giúp hạn chế các vấn đề trên, nhưng chưa đủ. Một giải pháp khác nữa là chương trình chia sẻ xe đạp. Đây là một hệ thống cung cấp những chiếc xe đạp giá rẻ. Ở các thành phố có chương trình chia sẻ xe đạp, có những điểm đỗ xe đạp công cộng. Mọi người mượn xe và sử dụng nó. Họ có thể để lại chiếc xe vào đúng nơi mà họ đã mượn nó, hoặc để nó ở một bãi đỗ khác.
Các chương trình chia sẻ xe đạp ở mỗi thành phố lại khác nhau. Ở một số thành phố, xe đạp hoàn toàn miễn phí. Chúng thậm chí còn không khóa. Ở các thành phố khác, bạn phải đặt cọc một khoản tiền nhỏ. Bạn sẽ được lấy lại khoản tiền đó khi trả xe đạp. Ở một số thành phố khác nữa, bạn cần phải có thẻ thành viên của chương trình chia sẻ xe đạp. Khi bạn có thẻ thành viên của chương trình này, bạn có thể sử dụng một chiếc xe bất cứ khi nào bạn muốn.
Chia sẻ xe đạp hết sức phổ biến ở khắp nơi trên thế giới. Con người yêu hệ thống này bởi nó rẻ, sạch và dễ sử dụng. Hệ thống chia sẻ xe đạp có mặt ở hàng chục quốc gia và hàng trăm thành phố. Tổng cộng có hơn 530 hệ thống chia sẻ xe đạp trên thế giới, và con số này vẫn đang tăng lên theo thời gian.
Thông tin ở đáp án B có thể được tìm thấy ở câu thứ hai của đoạn 5: "In some cities, the bikes are completely free." (Ở một số thành phố, xe đạp hoàn toàn miễn phí). Các đáp án còn lại không chính xác.
Thông tin này nằm ở câu đầu tiên và cuối cùng của đoạn cuối cùng trong bài: "Bicycle sharing is hugely popular all over the world." (Chia sẻ xe đạp hết sức phổ biến ở khắp nơi trên thế giới) & "In total, there are more than 530 bicycle sharing systems around the world, and that number is going up all the time." (Tổng cộng có hơn 530 hệ thống chia sẻ xe đạp trên thế giới, và con số này vẫn đang tăng lên theo thời gian).
Các đáp án còn lại đều có thể được tìm thấy trong bài, chỉ có thông tin ở đáp án D là không chính xác - rất nhiều thành phố có các chương trình chia sẻ xe đạp nhưng không phải mọi thành phố đều có chương trình này.
"Drop off" ở đây có thể hiểu là đỗ hay để lại những chiếc xe, gần nghĩa với "leave" (để lại, bỏ lại).
Câu này có nghĩa là: Khi bạn có thẻ thành viên của chương trình này, bạn có thể sử dụng một chiếc xe bất cứ khi nào bạn muốn. Chỉ có đáp án B nêu được đúng ý này.
Từ các thông tin trong bài, có thể thấy trong 4 đáp án được đưa ra, đáp án B cho rằng một người thường xuyên di chuyển những quãng đường ngắn và thích rèn luyện sức khỏe sẽ thích thú với chương trình chia sẻ xe đạp nhất là hợp lý nhất. Do đó đáp án B là đáp án chính xác.
Có thể thấy bài viết nhằm giới thiệu chương trình chia sẻ xe đạp, nên đáp án A là đáp án chính xác. Các đáp án còn lại không hợp lý.
PARTXII
Saving the Rainforests
One of the hottest topics related to the environment is rainforests. Despite always being mentioned in the news, many people don’t know very much about these areas or understand why they are so important. The name “rainforest” actually does a pretty good job of describing what they are - tall forests that receive high amounts of precipitation. In a year, rainforests get between 250 to 450 centimetres of precipitation. There are two types of rainforests: tropical rainforests and temperate rainforests. Tropical rainforests are more plentiful and are located in warmer climates, while temperate rainforests are found in places where the weather is a bit milder. In terms of location, rainforests can be found on every continent with the exception of Antarctica. Although they only cover 6 percent of the Earth, over 50 percent of the Earth’s animal and plant species can be found there. Many biologists estimate that there are possibly millions of additional species present there that have yet to be discovered and classified.
Over the years, rainforests have gained the nickname “the world’s pharmacy” because more than 25 percent of natural medicines were found there. Many herbs that are used to make medicines can only be found in rainforests. Rainforests are also home to several tribes that have lived off the land for thousands of years. During this time, they have survived by hunting animals and gathering fruits and vegetables. They also possess tremendous knowledge when it comes to crafting and applying medicines made from herbs and plants. Over time, their unique way of life has declined as they have come in contact with modern civilization.
Despite their numerous benefits, rainforests have been disappearing at a rapid speed. As the Earth’s population continues to expand, developers have been cutting down their trees to create new lands for farming or urban projects. This could have unfortunate long-term effects on our planet. If deforestation continues at this rate, it is possible that a quarter of all species on the Earth may become extinct in the next 50 years. As it stands, plenty of damage has already occurred. West Africa has had 90 percent of its rainforests destroyed, while the island nation of Madagascar has eliminated 66 percent of its original rainforests as well. As a result, many charities have sprung up with the goal of purchasing and protecting the remaining rainforests. With their help, hopefully we can stop the destruction of one of the planet’s most vital assets.
Bảo tồn những khu rừng mưa
Một trong những chủ đề nóng nhất liên quan đến môi trường là rừng mưa. Mặc dù luôn được nhắc đến trong các bản tin, nhiều người vẫn không biết nhiều về những khu vực này hay hiểu được tại sao chúng lại quan trọng đến vậy. Cái tên “rừng mưa” thực sự đã mô tả rất tốt về chúng - những khu rừng cao nhận được lượng mưa rất lớn. Trong một năm, những khu rừng mưa nhận được lượng mưa từ 250 đến 450cm. Có hai loại rừng mưa: rừng mưa nhiệt đới và rừng mưa ôn đới. Rừng mưa nhiệt đới phong phú hơn và nằm ở những vùng có khí hậu ấm áp hơn, trong khi đó rừng mưa ôn đới nằm ở những vùng thời tiết ôn hòa hơn một chút. Xét về vị trí, rừng mưa nhiệt đới có thể được tìm thấy ở tất cả các lục địa trên thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực. Mặc dù chúng chỉ bao phủ 6% Trái đất, hơn 50% các loài động và thực vật trên Trái đất có thể được tìm thấy ở đó. Nhiều nhà sinh học ước tính rằng có thể còn hàng triệu loài khác hiện có vẫn chưa được phát hiện và phân loại.
Qua nhiều năm, rừng mưa đã được đặt cái tên “phòng bào chế thuốc của thế giới” bởi hơn 25% các loại thuốc tự nhiên được tìm thấy ở đó. Nhiều loại thảo mộc được sử dụng để làm thuốc chỉ có thể được tìm thấy ở các khu rừng mưa. Rừng mưa cũng là nơi một số bộ lạc sinh sống trong hàng ngàn năm. Trong suốt khoảng thời gian này, họ đã tồn tại được nhờ săn bắt động vật và hái lượm các loại hoa quả và rau củ. Họ cũng có một lượng kiến thức lớn về việc tạo ra và ứng dụng các loại thuốc làm từ thảo mộc và cây cỏ. Theo thời gian, lối sống độc đáo của họ dần biến mất khi họ tiếp xúc với nền văn minh hiện đại.
Mặc dù mang lại nhiều lợi ích, các khu rừng mưa đang biến mất với tốc độ nhanh chóng. Khi dân số thế giới tiếp tục tăng, các nhà phát triển đốn cây để tạo ra các vùng đất mới cho các dự án nông nghiệp hay đô thị. Điều này có thể gây ra những ảnh hưởng tai hại về lâu dài cho hành tinh của chúng ta. Nếu nạn phá rừng tiếp tục diễn ra với tốc độ này, có khả năng một phần tư số loài sinh vật trên Trái đất sẽ tuyệt chủng trong vòng 50 năm tới. Với tình trạng hiện nay, nhiều thiệt hại đã xảy ra. 90% rừng mưa ở Tây Phi đã bị phá hủy, trong khi đó quốc đảo Madagascar cũng đã mất đi 66% rừng mưa nguyên sơ của mình. Vì thế, nhiều tổ chức từ thiện đã xuất hiện với mục đích mua lại và bảo vệ những khu rừng mưa còn lại. Với sự giúp đỡ của họ, hy vọng rằng chúng ta có thể ngăn chặn sự tàn phá đối với một trong những tài sản quan trọng nhất của Trái đất.
Điều này có thể được suy ra từ thông tin ở đoạn 1: "Tropical rainforests are more plentiful and are located in warmer climates, while temperate rainforests are found in places where the weather is a bit milder. In terms of location, rainforests can be found on every continent with the exception of Antarctica." (Rừng mưa nhiệt đới phong phú hơn và nằm ở những vùng có khí hậu ấm áp hơn, trong khi đó rừng mưa ôn đới nằm ở những vùng thời tiết ôn hòa hơn một chút. Xét về vị trí, rừng mưa nhiệt đới có thể được tìm thấy ở tất cả các lục địa trên thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực).
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn 1: "Many biologists estimate that there are possibly millions of additional species present there that have yet to be discovered and classified." (Nhiều nhà sinh học ước tính rằng có thể còn hàng triệu loài khác hiện có vẫn chưa được phát hiện và phân loại).
Thông tin ở đáp án A nằm ở câu thứ 5 của đoạn 1 (There are two types of rainforests: tropical rainforests and temperate rainforests.); thông tin ở đáp án C nằm ở câu thứ ba của đoạn 1 (The name “rainforest” actually does a pretty good job of describing what they are - tall forests that receive high amounts of precipitation.) và thông tin ở đáp án D nằm ở câu thứ 7 (In terms of location, rainforests can be found on every continent with the exception of Antarctica.). Do đó chỉ có thông tin ở đáp án B là không chính xác, rừng mưa nhiệt đới chỉ chiếm 6% bề mặt Trái đất (câu thứ 8 của đoạn 1), đó không phải là một phần lớn.
"Precipitation" = "rain": mưa.
Thông tin này nằm ở câu thứ ba từ dưới lên của đoạn cuối: "As it stands, plenty of damage has already occurred. West Africa has had 90 percent of its rainforests destroyed, while the island nation of Madagascar has eliminated 66 percent of its original rainforests as well." (Với tình trạng hiện nay, nhiều thiệt hại đã xảy ra. 90% rừng mưa nhiệt đới ở Tây Phi đã bị phá hủy, trong khi đó quốc đảo Madagascar cũng đã mất đi 66% rừng mưa nhiệt đới nguyên sơ của mình).
"This" ở đây chỉ việc "cutting down their trees to create new lands for farming or urban projects" (đốn cây để tạo ra các vùng đất mới cho các dự án nông nghiệp hay đô thị), hay nói cách khác là sự phá rừng (deforestation).
Đáp án A có thể được tìm thấy ở câu thứ hai từ dưới lên của đoạn 1: "over 50 percent of the Earth’s animal and plant species can be found there." (hơn 50% các loài động và thực vật trên Trái đất có thể được tìm thấy ở đó). Các đáp án còn lại không chính xác.
Có thể thấy ở đoạn cuối tác giả muốn nhấn mạnh tác hại của việc phá rừng và ủng hộ những hành động bảo vệ rừng. Do đó, chỉ có đáp án B là đáp án chính xác, các đáp án còn lại không hợp lý.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |