Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Hà Vũ
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 30 phút - 36 giây
- Số câu đúng 23
- Số câu sai 27
PARTI
[ˈkʌmfətəbl] [ɪmˈplɔɪmənt] [ɪmˈpɔːtənt] [səˈpraɪzɪŋ]
[ˈsɛntəns] [səˈʤɛst] [ˈspiːʃiːz] [ˈsɪstɪm]
PARTII
[ˈsmɔːlɪst] [bɛst] [ˈlɒŋgɪst] [ˈbɪgɪst]
[gæs] [geɪn] [ʤɜːm] [gʊdz]
PARTIII
(1) một hành động đã xảy ra từ trước và vẫn đang diễn ra tại thời điểm quá khứ được nhắc đến -> thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (
2) (3) (4) các hành động lần lượt xen vào hành động khác đang diễn ra -> quá khứ đơn
There + be (chia theo ngôi số ínhiều) + N số nhiều (các thứ được liệt kê phía sau dù là số ít hay nhiều cũng không ảnh hưởng đến cách chia động từ)
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn Where / wherever + S + V + ... -> "Wherever you go"
Sau động từ “become” là tính từ. “Shortly” là trạng từ có nghĩa là không lâu nữa, chẳng mấy chốc, không có nghĩa là “ngắn” như tính từ "short" nữa, nên loại đáp án A và D. Cấu trúc “enough” không phù hợp về nghĩa. Do đó chỉ có đáp án C là đáp án chính xác.
thứ tự tính từ trước danh từ: (mạo từ) + adj theo thứ tự: ý kiến - kích thước - tuổi - hình dạng - màu sắc - xuất xứ - chất liệu - loại (lĩnh vực) - mục đích (chức năng) + N
Ta có: a - mạo từ; small, thin - kích thước (nếu có nhiều hơn 1 từ chỉ kích thước thì sắp xếp theo thứ tự to/nhỏ/ngắn/dài -> gầy/béo/dày/mỏng); Canadian - xuất xứ; lady - N
Sau giới từ cần dùng động từ đuôi -ing. Ở đây chỉ một sự việc đã xảy ra trong quá khứ nên cần động từ quá khứ phân từ (having spent). Spend time/money doing something: dành tiền/thời gian làm việc gì.
Cấu trúc S + wish + S + would + V-infi dùng để diễn tả 1 điều mà người nói muốn nó xảy ra, nên trong trường hợp này đáp án A là đáp án chính xác.
how to V: cách để V
have to + V: phải làm gì
Sau động từ (know) là trạng từ, không thể dùng tính từ nên loại được đáp án C. Các đáp án B và D cũng không phù hợp, chỉ có đáp án A phù hợp về cả nghĩa và ngữ pháp. Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
Ở đây cần đại từ quan hệ chỉ người (the people), sau chỗ trống cần điền lại có danh từ nên dựa vào nghĩa cần dùng đại từ "whose". Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
(1) The Philippines: quần đảo Philippin
(2) play + tên môn thể thao
(3) good at + N: giỏi cái gì (không thêm mạo từ trước N)
One's willingness to do something: sự sẵn sàng làm gì của ai. Ở đây có nghĩa bị động nên cần dùng động từ dạng bị động (to be + quá khứ phân từ). Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
Câu hỏi để nhận thông tin -> dùng "any"
"dish" (món) - N đếm được -> chia số nhiều khi đi kèm any
PARTIV
most -> more;
the + so sánh hơn + clause, the + so sánh hơn + clause 2: càng… càng…
to lead -> leading;
khi liệt kê cần dùng các từ loại tương xứng (cùng V, N, adj…);
trong câu này ta cần từ loại là V-ing giống như 'writing, speaking, organizing, delegating'
partical -> particals; several hundred: vài trăm -> N chia số nhiều
PARTV
Question: "Tôi cho bạn thêm chút cà phê được không?"; Answer: A/ "Không, không có gì" ('you're welcome' chỉ dùng để đáp lại lời cảm ơn); B/ "Không cần đâu, cảm ơn"; C/ "Phải, bạn đúng"; D/ "Phải, tôi ổn." -> Đáp án: B
"Bạn đã làm gì tối qua?'; Answer: A/ Vâng, tôi có thể; B/ Vâng, tôi đã làm; C/ Không, không hẳn; D/ Tôi đọc 1 cuốn tiểu thuyết -> Đáp án: D
PARTVI
lost her temper - nổi đóa; had a temperature - có nhiệt độ; kept her temper - kiềm chế; became very angry - trở nên rất tức giận = lost her temper; felt worried - cảm thấy lo lắng
sage - sáng suốt, khôn ngoan; willing - sẵn lòng; sturdy - mạnh mẽ; wise - khôn ngoan = sage; eager - háo hức
PARTVII
prospered (thịnh vượng, phát đạt) >< declined (suy thoái); assembled - hợp lại, ráp lại; thrived - hưng thịnh, phát triển mạnh
limitations - hạn chế >< advantages (lợi thế); possibilities - khả năng; certainties - chắc chắn; boundaries - ranh giới
PARTVIII
Câu gốc: Hãy đi mua sắm lúc nào đó giữa tuần ấy, (vì) mọi người đi rất đông vào cuối tuần. Các phương án: Tôi luôn thích mua sắm vào giữa tuần vì mọi nơi đều đông cứng vào kỳ nghỉ.
must have done: thể hiện sự chắc chắn về một hành động nào đó trong quá khứ
get hold of somebody: to contact somebody (liên lạc với ai)
Dịch: Anh ta chắc đã hủy tài khoản email của mình rồi vì tôi không liên lạc được với anh ấy. -> C. Vì tôi không thể liên lạc được với anh ấy, có vẻ chắc chắn rằng anh ta đã đóng tài khoản email của mình rồi.
PARTIX
Câu đáp: Điều đó có thể đúng, nhưng nó cũng là một trong những quyển tiểu thuyết tuyệt vời nhất của thế kỷ 20. Phương án hợp lý nhất: Có phải Gravity's Rainbow là một cuốn sách rất khó đọc không?
Điều kiện loại 3: Nếu Lesley không đi bộ dọc theo đường Penny thì cô cũng không thấy được khói từ ngôi nhà bị hỏa hoạn.
PARTX
Shooting Hoops
Of the many sports that people play, most have evolved over time from simpler games or a combination of different games. Basketball is different in this (1)________ because it was a game specifically invented to be an indoor sport. Its purpose was not to be just fun and challenging. (2)_________, it was invented for track and field athletes to use in order to stay in shape during the winter, while also being relatively safe to play. The person who made up the game was a physical education teacher at a school in Springfield, Massachusetts named Dr. James Naismith.
It only took Naismith two weeks to come (3)__________ the game. He took a basket that had originally held peaches and nailed it high up on the walls of a gymnasium. The players then used a soccer ball and to get it in the basket while being blocked by other players. Naismith’s reason for putting the basket high up on the wall came from his (4)_________ that more injuries in other games happened near where a goal was. In this case, the goal was the basket, so he believed the higher up it was, the safer the players would be.
Eventually, the game progress like so many other sports did, and it became quite popular. A second basket was added, rules of play were (5)_________, and the sport of basketball as we know today was born.
Bóng rổ
Trong nhiều môn thể thao mà con người chơi, hầu hết đều phát triển theo thời gian từ những trò chơi đơn giản hay sự kết hợp giữa các trò chơi khác nhau. Bóng rổ lại khác biệt về khía cạnh này bởi nó là một trò chơi được tạo ra chính xác là một môn thể thao trong nhà. Mục đích của nó không chỉ là để vui và thử thách. Đúng hơn là nó được tạo ra để vận động viên các môn điền kinh dùng để giữ dáng trong mùa đông, trong khi đó nó cũng tương đối an toàn. Người tạo ra môn thể thao này là một giáo viên thể dục tại một trường học ở Springfield, Massachusetts tên là Tiến sĩ James Naismith.
Naismith mất hai tuần để đưa ra trò chơi này. Ông lấy một cái rổ vốn đựng đào và đóng nó cao lên các bức tường của một phòng tập thể dục. Người chơi sau đó sử dụng một quả bóng đá và đưa nó vào rổ trong khi bị ngăn cản bởi những người chơi khác. Lý do Naismith đặt rổ lên cao trên tường đến từ quan sát của ông rằng nhiều chấn thương trong các môn thể thao khác xảy ra gần nơi đặt mục tiêu. Trong trường hợp này, mục tiêu là chiếc rổ, nên ông tin rằng đặt rổ càng cao thì người chơi sẽ càng an toàn.
Cuối cùng, môn thể thao cũng phát triển như rất nhiều giống những môn thể thao khác, và nó trở nên khá nổi tiếng. Một chiếc rổ thứ hai được thêm vào, luật chơi được đưa ra, và môn bóng rổ như chúng ta biết đến ngày nay đã ra đời.
"Respect": khía cạnh, phương diện => "In this respect": về khía cạnh này.
"Rather": đúng hơn, hơn là. Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Come up with": đưa ra, phát hiện ra (ý tưởng), khám phá. "Come down to": là do; "come upon": tấn công bất thình lình, chợt thấy; "come out of": đi ra khỏi. Có thể thấy các cụm động từ này không phù hợp về nghĩa.
"Observation": sự quan sát. Chỉ có đáp án này phù hợp về nghĩa.
"Draw something up": soạn ra (văn bản). "Deal with": xử lý; "prepare for": chuẩn bị cho và "write something out": ghi chép không phù hợp về nghĩa.
PARTXI
Colors are one of the most exciting experiences in life. I love them, and they are just as important to me as emotions are. Have you ever wondered how the two are so intimately related?
Color directly affects your emotions. Color both reflects the current state of your emotions, and is something that you can use to improve or change your emotions. The color that you choose to wear either reflects your current state of being, or reflects the color or emotion that you need.
The colors that you wear affect you much more than they affect the people around you. Of course they also affect anyone who comes in contact with you, but you are the one saturated with the color all day! I even choose items around me based on their color. In the morning, I choose my clothes based on the color or emotion I need for the day. So you can consciously use color to control the emotions that you are exposed to, which can help you to feel better.
Color, sound and emotions are all vibrations. Emotions are literally energy in motion; they are meant to move and flow. This is the reason that real feelings are the fastest way to get your energy in motion. Also, flowing energy is exactly what creates healthy cells in your body. So, the fastest way to be healthy is to be open to your real feelings. Alternately, the fastest way to create disease is to inhibit your emotions.
Màu sắc là một trong những trải nghiệm thú vị nhất trong cuộc đời. Tôi yêu chúng, và với tôi chúng cũng quan trọng như những cảm xúc. Bạn đã bao gườ tự hỏi tại sao chúng lại có quan hệ mật thiết như vậy?
Màu sắc có ảnh hưởng trực tiếp lên cảm xúc. Màu sắc vừa thể hiện trạng thái cảm xúc của bạn cũng đồng thời là thứ bạn có thể sử dụng để thay đổi cảm xúc. Màu sắc bạn chọn mặc vừa phản ảnh trạng thái cảm xúc hay thể hiện màu sắc hoặc cmar xúc bạn cần.
Màu sắc mà bạn mặc có ảnh hưởng tới bạn lớn hơn là tới người xung quanh bạn. Tất nhiên nó cũng ảnh hưởng tới những người tiếp xúc với bạn nhưng bạn mới là người chìm đắm trong màu sắc đó cả ngày. Tôi thậm chí còn chọn quần áo dựa trên màu sắc hoặc cảm xúc tôi cần ngày hôm đó. Vì vậy bạn có thể có chủ ý sử dụng màu sắc để kiểm soát cảm xúc và giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn
Màu sắc âm thành và ảm xúc đều là sự rung động. Cảm xúc thwucj ra chỉ là năng lượng chuyển động, chúng thực ra là chuyển động và chạy. Đó là lý do mà cảm xúc chân thật là cách tốt nhất để lấy đi năng lượng dạng động. Đồng thời, dòng chảy năng lượng cũng chính là thứ tạo nên các tế bào khỏe mạnh. Vì vậy cách nhanh nhất để khỏe mạnh là cởi mở về cảm xúc thật. Cách khác, cách nhanh nhất để bị bệnh đó là kiềm chế cảm xúc
Answer: B.Emotions and colors are closely related to each other (Cảm xúc và màu sắc có mối quan hệ mật thiết với nhau)
Các đáp án còn lại: A. Quàn áo rực rỡ có thể thay đổi tâm trạng, C. Màu sắc có thể giúp bạn khỏe mạnh hơn, D. Màu sắc là thứ thú vị nhất
Thông tin ở câu sau câu hook của đoạn “Have you ever wondered how the two are so intimately related?” (Bạn có bao giờ nghĩa rằng làm thế nào mà chúng lại có quan hệ mật thiết với nhau.)
B. Your mood
Your mood (Trạng thái cảm xúc, tâm trạng)
Q: Thứ gì bị màu sắc tác động
Thông tin ở câu Color directly affects your emotions (Màu sắc trực tiếp làm thay đổi cảm xúc của bạn)
Những đáp án còn lại. A. Bạn cần uống thuốc, B. Cảm xúc của bạn của bạn. C. Sự thèm ăn
B. They are all vibrations (Tất cả chúng đều là sự rung động)
Q: Theo như đoạn văn, màu sắc, âm thanh cảm xúc có điểm gì chung?
Thông tin trong câu: “Color, sound and emotions are all vibrations”
Những đáp án còn lại A. Chúng đều là dạng của chuyển động. C. Chúng đều liên quan đến sức khỏe, D. Chúng tác động đến tế bào
A. Ignoring your emotions
Câu hỏi: Theo đoạn văn, việc nào gây ra bệnh?
Tìm thông tin ở đoạn cuối: “Alternately, the fastest way to create disease is to inhibit your emotions.”
D. closely.
Câu hỏi: Từ “ intimately” ở đoạn 1 gần nghĩa với từ nào nhất?
Initimately: thân mật, thân thiết/tường tận, sâu sắc ~ closely: gần gũi, mật thiết
Clearly: rõ ràng
Obviously: hiển nhiên
Simply: đơn giản, đơn thuần
B. colors
Answer: C. colors
Thông tin ở đoạn “The colors that you wear affect you much more than they affect the people around you.” (Màu sắc bạn mặc ảnh hưởng đến bạn nhiều hơn chúng ảnh hưởng đến bạn bè xung quanh) Chủ ngữ ở vế trước được thay thế là the colors
D. covered with
Câu hỏi: Cụm từ” saturated with” trong đoạn 3 gần nghĩa với từ nào nhất?
Saturated with: chìm đắm, tràn ngập trong cái gì ~ covered with: được bao trùm bởi cái gì
Bored with: phát chán với
In need of: cần gì
Lacking in: thiếu thốn
PARTXII
The Great Debate over GM Foods
One of the hottest topic in agriculture today is genetically modified (GM) foods. GM foods are foods that come from plants that have had their DNA altered using biotechnology. GM foods have been on the market since 1994, when a company called Calgene started selling GM tomatoes. Since then, other GM foods including papaya, corn, and plums to name a few have been developed.
The main benefit of GM foods is that they can be a more economical solution than non GM foods. Scientists found a way to modify many plants to make them more resistant to weeds, diseases, and pests. This allows the plants to grow in tougher climates and conditions, which should lead to lower food prices and increase the overall food supply.
However, many consumers still have their doubts about GM foods. For one they feel that by eating GM foods people are messing with nature. Until now humans have survived on food that was produced without any interference from science. Even though many lab studies show that GM foods are safe in the short term, opponents feel that not enough long-term testing has been done yet.
Another major issue in the GM foods debate is its labelling. Current US laws do not require producers to label their foods as GM. This has upset many consumers who feel they have the right to clearly know how the food they are buying is produced. On the other hand, producers are afraid to label their foods as GM because they feel it will result in less product sales, as people may assume that there is something wrong with GM foods.
This controversy is not just on the level of consumers and producers. The issue of non GM foods has also become a block to a major free trade agreement between the US and Europe. GM foods are banned throughout most of Europe, while they are quite common throughout the US. Since many American GM food producers would like to sell their foods overseas in Europe, the US is requesting that European nations eliminate laws banning GM foods. However, many European nations are not fully convinced that these products are safe.
Cuộc tranh luận lớn xung quanh thực phẩm biến đổi gen
Một trong những chủ đề nóng nhất trong lĩnh vực nông nghiệp ngày nay là thực phẩm biến đổi gen. Thực phẩm biến đổi gen là thực phẩm đến từ các loại cây trồng đã được biến đổi DNA sử dụng công nghệ sinh học. Thực phẩm biến đổi gen xuất hiện từ năm 1994, khi một công ty tên là Calgene bắt đầu bán cà chua biến đổi gen. Kể từ đó, các loại thực phẩm biến đổi gen khác như đu đủ, ngũ cốc và mận đã được phát triển.
Lợi ích chính của thực phẩm biến đổi gen là chúng có thể là giải pháp kinh tế tiết kiệm hơn so với thực phẩm không biến đổi gen. Các nhà khoa học đã tìm ra cách để biến đổi nhiều loài thực vật làm cho chúng đề kháng tốt hơn với cỏ dại, bệnh tật và thuốc trừ sâu. Điều này cho phép thực vật phát triển trong các điều kiện và khí hậu khắc nghiệt hơn, có thể dẫn đến giá thành thực phẩm thấp hơn và tăng nguồn cung cấp thức ăn.
Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng vẫn còn nghi ngờ về thực phẩm biến đổi gen. Họ cảm thấy rằng bằng việc ăn thực phẩm biến đổi gen, con người đang tàn phá thiên nhiên. Cho đến tận bây giờ con người vẫn tồn tại nhờ thức ăn được sản xuất mà không có bất cứ sự can thiệp nào từ khoa học. Mặc dù nhiều nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chỉ ra rằng thực phẩm biến đổi gen an toàn trong thời gian ngắn, những người phản đối cảm thấy rằng vẫn chưa có đủ các thí nghiệm được thực hiện trong thời gian dài.
Một vấn đề lớn khác trong cuộc tranh luận về thực phẩm biến đổi gen là việc dán nhãn nó. Điều này làm cho nhiều người tiêu dùng lo ngại, họ cảm thấy họ có quyền được biết rõ thức ăn mình mua được sản xuất như thế nào. Mặt khác, các nhà sản xuất lo sợ việc dán nhãn sản phẩm của họ là thực phẩm biến đổi gen vì họ cảm thấy nó sẽ dẫn đến việc giảm doanh thu của sản phẩm, bởi nhiều người có thể cho rằng thực phẩm biến đổi gen có vấn đề gì đó.
Cuộc tranh luận này không chỉ trên quan điểm của người tiêu dùng và nhà sản xuất. Vấn đề về thực phẩm không biến đổi gen cũng đã trở thành một vật cản đối với hiệp định thương mại tự do chính giữa Mỹ và châu Âu. Thực phẩm biến đổi gen bị cấm ở hầu hết các khu vực ở châu Âu, trong khi đó chúng khá phổ biến trên khắp nước Mỹ. Kể từ khi nhiều nhà sản xuất thực phẩm biến đổi gen của Mỹ muốn bán sản phẩm của họ ở các nước châu Âu, Mỹ đã đề nghị các nước châu Âu bãi bỏ luật cấm đối với thực phẩm biến đổi gen. Tuy nhiên, nhiều quốc gia châu Âu không hoàn toàn tin tưởng rằng những sản phẩm này an toàn.
Thông tin này nằm ở câu thứ ba của đoạn 1: "GM foods have been on the market since 1994, when a company called Calgene started selling GM tomatoes." (Thực phẩm biến đổi gen xuất hiện từ năm 1994, khi một công ty tên là Calgene bắt đầu bán cà chua biến đổi gen).
Thông tin này nằm ở câu thứ hai của đoạn 2: "Scientists found a way to modify many plants to make them more resistant to weeds, diseases, and pests." (Các nhà khoa học đã tìm ra cách để biến đổi nhiều loài thực vật làm cho chúng đề kháng tốt hơn với cỏ dại, bệnh tật và thuốc trừ sâu).
Chủ đề của đoạn này nằm ở câu đầu tiên: "However, many consumers still have their doubts about GM foods." (Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng vẫn còn nghi ngờ về thực phẩm biến đổi gen). Do đó có thể thấy mục đích chính của đoạn này là đưa ra những ý do khiến nhiều người không thích thực phẩm biến đổi gen.
"This" ở đây chỉ "a way to modify" được nhắc đến trong câu trước đó, hay "modification" (sự biến đổi).
"Mess with" có nghĩa là gây ra tình trạng rối loạn, tàn phá, ở đây chỉ việc tàn phá thiên nhiên với việc sử dụng thực phẩm biến đổi gen (đáp án D).
Thông tin ở đáp án A có thể được suy ra từ câu thứ ba của đoạn cuối cùng: "GM foods are banned throughout most of Europe, while they are quite common throughout the US." (Thực phẩm biến đổi gen bị cấm ở hầu hết các khu vực ở châu Âu, trong khi đó chúng khá phổ biến trên khắp nước Mỹ). Các đáp án còn lại không chính xác.
Thông tin này nằm ở câu cuối cùng của đoạn 4: "On the other hand, producers are afraid to label their foods as GM because they feel it will result in less product sales, as people may assume that there is something wrong with GM foods." (Mặt khác, các nhà sản xuất lo sợ việc dán nhãn sản phẩm của họ là thực phẩm biến đổi gen vì họ cảm thấy nó sẽ dẫn đến việc giảm doanh thu của sản phẩm, bởi nhiều người có thể cho rằng thực phẩm biến đổi gen có vấn đề gì đó).
Có thể thấy thông tin ở các đáp án còn lại đều có thể được tìm thấy hoặc suy ra từ trong bài, chỉ có đáp án B không hợp lý. Do đó đáp án này là đáp án chính xác.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |