Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Đỗ Nhật Minh Hoàng
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 40 phút - 57 giây
- Số câu đúng 24
- Số câu sai 26
PARTI
[æmˈbɪʃəs] [ˈkɒnstənt] [ɪnˈvɛstmənt] [ɪgˈzɔːst]
[ˈdaʊtfʊl] [səˈlɪdɪfaɪ] [ˈfæðəm] [ˈstɪmjʊleɪt]
PARTII
[ˈfleɪmə] [feɪm] [keɪm] [ˈmænə]
[bəʊt] [brɔːd] [kəʊst] [əˈləʊn]
PARTIII
swindle sb (out of st) lừa lấy tiền của ai
Dịch: Người bán hàng vô liêm sỉ đã lừa đôi vợ chồng già để lấy tiền tiết kiệm của họ.
activate: kích hoạt -> bị động: to be activated
Câu hỏi WH (trừ trường hợp hỏi cho chủ ngữ): Từ để hỏi + trợ động từ / be + S + ...? -> what would you do
Có thể thấy chỉ có đáp án D phù hợp cả về ngữ pháp và nghĩa trong trường hợp này (Anh ấy đã không có ở đây trong hơn nửa giờ và anh ấy đã rời đi), do đó đây là đáp án chính xác.
Sau động từ (know) là trạng từ, không thể dùng tính từ nên loại được đáp án C. Các đáp án B và D cũng không phù hợp, chỉ có đáp án A phù hợp về cả nghĩa và ngữ pháp. Do đó đáp án A là đáp án chính xác.
identify (v) nhận dạng, nhận biết
identification (N) sự nhận dạng
identity (N) danh tính; cá tính; đặc tính
Dịch: Những quốc gia này đã giữ được những bản sắc văn hóa và chính trị rất riêng của mình.
Ở đây đề cập đến mối hiểm họa lớn nhất đối với hòa bình thế giới, nên cần dùng tính từ so sánh hơn nhất (the biggest). Các đáp án còn lại không phù hợp.
Hai vế câu có mối quan hệ tương phản -> chọn "though" (mặc dù)
Chủ ngữ là "the department members" - số nhiều - V chia theo ngôi số nhiều want không chia ở thì tiếp diễn
Trước "the day" cần dùng giới từ "on". Ở đây cần có giới từ nên không thể dùng đại từ quan hệ "that". Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
Động từ được đưa ra ở các đáp án B, C và D đều không thể dùng trong cấu trúc với wish và không phù hợp về nghĩa do đó chỉ có đáp án A là đáp án chính xác trong trường hợp này.
Cấu trúc: It + is/was + adj + of somebody + to V-infi. Suggest doing something: gợi ý/đề xuất làm gì.
Ở đây cần một danh từ hay một danh động từ đóng vai trò chủ ngữ. Việc xuất bản (publishing) là đã xác định (xuất bản một báo cáo đã xác định) nên trước đó phải có mạo từ "the", do đó chỉ có đáp án D là chính xác.
PARTIV
typical (adj) -> typically (adv); trạng từ "typically" (thông thường) có vai trò làm bổ ngữ cho tính từ "concerned"
was striking -> struck; những sự việc, hành động đột ngột không chia ở thì tiếp diễn
attentive (adj) -> attention (n); pay attention to something: để ý đến điều gì
PARTV
"Yes,.." (Phải, có rất nhiều không gian) -> Câu hỏi cần điền phải là câu hỏi đuôi hoặc câu hỏi yes/no; chọn giữa "It's quite a big garden, isn't it?" (Đó là 1 khu vườn khá lớn phải không) và "It doesn't have a big garden, does it?" -> chọn "It's quite…" vì nó phù hợp về nghĩa
Question: Bạn đã nhận ra ngày nào giáo sư Adams cũng mặc thứ gì đó màu xanh lá chưa?; Answer: A/ Tôi biết. Ông ấy là 1 giáo sư tốt; B/ Tôi biết, hẳn ông ấy thích màu xanh lá lắm; C/ Hẳn rồi. Ông ấy sẽ làm thế; D/ Ông ấy thà làm thế còn hơn -> Đáp án: B
PARTVI
emphasizes the primacy (nhấn mạnh tính quan trọng hàng đầu) = make it most important (làm cho quan trọng nhất); give it a primary stress - nhấn mạnh chủ yếu; make it important at first - làm cho quan trọng lúc ban đầu; make it most importance (sai ngữ pháp)
roughly (khoảng) = more or less (trên dưới); amazingly - tuyệt vời; as much as - nhiều bằng; relatively - khá là
PARTVII
actual (có thật trong thực tế) >< hypothetical (giả thiết); false (sai, giả); untrue - không đúng; imitate - bắt chước
pure (tinh khiết) >< contaminated (bị nhiễm độc, nhiễm bẩn); clean - sạch; unadulterated - thuần khiết, không pha trộn; flawless - không tì vết
PARTVIII
Câu gốc: Tôi đã đọc gần hết những tiểu thuyết của Dickens và A Tale of Two Cities là cuốn yêu thích của tôi. Câu trả lời: Trong tất cả những cuốn tiểu thuyết của Dickens mà tôi đã đọc, thực ra là hầu hết trong số đó, A Tale of Two Cities là cuốn ưa thích của tôi.
Câu gốc: Nguyên tắc của chúng tôi là bên nào thua thì trả tiền thuê sân bóng rổ. Câu trả lời: Cách chúng tôi làm là dù phía nào thua thì bên đó cũng phải trả tiền thuê sân bóng rổ.
PARTIX
Câu đáp: Có mà. Nó ở trang 3. Phương án hợp lý nhất: Chưa có gì trên báo về vụ giết người hôm qua hả?
too … to V: quá … để làm gì (thường mang nghĩa tiêu cực) Hydrogen là khí gas quá nguy hiểm để được sử dụng trong bất kỳ loại khinh khí cầu nào mà chở người.
PARTX
Surfing on the Land
Waves don’t always (1)_________ the beaches with enough height or force to allow a sport such as surfing. The surfers in the 1960s looked for something that would allow them to have the thrill of riding waves without having to actually go in the water on days when it looked more like a (2)_________ rather than a series of hills reaching the shore. The simple solution was to put wheels on a board, and before long, a new style of surfing was born, but it was done on land.
Looking back, it is easy to see how skateboarding could become more popular than even surfing. To surf you need coastline and waves, but to skateboard, all you need is a paved surface. As its popularity grew, skateboarding
took (3)_________ new forms, and adventurous skateboarders tried new stunts. Skateboard parks started popping up throughout several countries, and there was plenty of innovation in skateboards.
Early skateboards had metal wheels, usually (4)_________ from roller skates. Clay wheels replaced these, followed by the special urethane wheels that are used today. The innovations with wheels made the sport safer in many ways, but they also (5)_________ the stunts to become more and more extreme.
Lướt sóng trên mặt đất
Sóng không luôn vỗ vào bờ với chiều cao và lực đủ mạnh để có thể chơi được một môn thể thao như lướt sóng. Những người chơi lướt sóng vào những năm 1960 tìm kiếm một thứ mang đến cảm giác thích thú của việc cưỡi sóng mà không cần phải xuống nước khi nó trông giống như một tấm gương hơn là một loạt những mô đất chạm vào bờ. Một giải pháp đơn giản là lắp bánh xe vào một tấm bảng, và không bao lâu sau, một phong cách lướt sóng mới ra ra đời, nhưng nó được thực hiện trên mặt đất.
Nhìn lại, có thể dễ dàng nhận thấy tại sao lướt ván lại phổ biến hơn lướt sóng. Để lướt sóng cần có bờ biển và sóng, nhưng để lướt ván thì tất cả những gì bạn cần chỉ là một một mặt đường bằng phẳng. Khi mức độ phổ biến của lướt ván tăng lên, nó có thêm những hình thức mới, và những người chơi lướt ván ưa mạo hiểm lại biểu diễn những tư thế mạo hiểm mới. Những công viên lướt ván bắt đầu xuất hiện ở một vài quốc gia, và đã có rất nhiều đổi mới trong bộ môn này.
Ván trượt ban đầu có các bánh xe bằng kim loại, thường lấy từ ván trượt pa-tanh. Sau đó bánh xe bằng đất sét thay thế bánh xe kim loại, rồi đến bánh xe uretan đặc biệt được sử dụng ngày nay. Những cải tiến về bánh xe làm cho môn thể thao này an toàn hơn về nhiều mặt, nhưng chúng cũng cho phép những màn biểu diễn nguy hiểm trở nên vô cùng hơn.
"Hit": xảy ra, ập đến. Ở đây được hiểu là sóng ập vào bờ. Các động từ còn lại không phù hợp.
"Like a mirror": như một tấm gương. Các từ còn lại không phù hợp về nghĩa.
"Take on something": có thêm tính chất hoặc dạng mới.
"Take something from": lấy cái gì từ đâu.
"Allow": cho phép điều gì xảy ra. Các từ còn lại không phù hợp về nghĩa.
PARTXI
Journalists: Protection of Sources
Being a reporter for a major news publication can be a difficult job. The best journalists often work long hours and have to do a bit of dirty work to uncover scandals that others want to remain secret. In many cases, it is a bit of information provided by an undisclosed source that finally helps to break the story. But do reporters have a legal right to keep their sources a secret?
The protection of sources is the idea that journalists have the right to keep their sources of their news stories a secret. Those who support this idea insist that if reported are forced to reveal their sources, it will be much harder for them to do their job. It certainly seems logical that fewer people would come forward with sensitive information if they know that eventually their identity will be revealed to the public. Furthermore, in cases where the source’s information uncovers a ring of corruption or somehow damages the reputation of a rich and powerful person or company, releasing the source’s identity could put their life in danger.
For the most part, reporters are rarely required by law to reveal undisclosed sources if it is a minor case of little importance. Yet in some instances, when vital or leaked information is involved, a journalist may be asked to testify in court and reveal how they got their information. In the US, such a situation arose after a mass shooting in Colorado in 2012. One journalist, with information provided by an anonymous source, wrote an article claiming that the suspected killer had sent a diary detailing plans to kill people to his psychiatrist a few days before the murder occurred. The suspect’s lawyer then demanded the reporter should reveal her source because they felt it damaged their defense case. In the end, the judge declined to force the reporter to testify.
So are there any cases when reporters should reveal their sources? Many would argue that when the issue is a matter of national security, journalists should be willing to reveal their sources if it can help to save lives. For instance, let’s say a reporter receives a tip from an anonymous source about a terrorist attack. In this scenario, saving innocent lives should be more important than protecting one’s source. In the end, it seems that forcing reporters to reveal their sources should be considered on a case-by-case basis.
Nhà báo: Bảo vệ nguồn tin
Là một phóng viên cho một tờ báo lớn có thể là một công việc khó khăn. Những nhà báo giỏi nhất thường làm việc nhiều giờ liền và phải làm một chút việc xấu để khám phá những vụ việc bê bối mà những người khác muốn giữ bí mật. Trong nhiều trường hợp, một chút thông tin được cung cấp bởi một nguồn tin không được tiết lộ cuối cùng lại giúp khám phá ra câu chuyện. Nhưng phóng viên có quyền hợp pháp được giữ bí mật cho nguồn tin của mình hay không?
Sự bảo vệ nguồn tin là quan niệm cho rằng phóng viên có quyền giữ bí mật cho các nguồn tin của mình. Những người ủng hộ ý tưởng này nhấn mạnh rằng nếu phóng viên bị bắt tiết lộ nguồn thông tin, họ sẽ rất khó làm việc. Dường như chắc chắn rằng sẽ có ít người tiết lộ những thông tin nhạy cảm hơn nếu họ biết rằng cuối cùng danh tính của họ sẽ bị tiết lộ trước công chúng. Hơn nữa, trong trường hợp thông tin từ nguồn đó phát hiện ra một ổ tham nhũng hay bằng cách nào đó gây tổn hại đến danh tiếng của một người giàu có và quyền lực hay một công ty, tiết lộ danh tính của nguồn tin có thể đặt tính mạng của họ vào nguy hiểm.
Thường thì các phóng viên hiếm khi bị ràng buộc bởi luật pháp phải tiết lộ nguồn tin nếu đó là một trường hợp nhỏ ít quan trọng. Nhưng trong một số trường hợp, khi có thông tin bị rò rỉ hoặc liên quan đến tính mạng, một nhà báo có thể được yêu cầu làm chứng tại tòa án và tiết lộ cách họ có được thông tin đó. Ở Mỹ, tình huống như vậy xảy ra sau một vụ nổ súng hàng loạt ở bang Colorado năm 2012. Một nhà báo, với thông tin được cung cấp bởi một nguồn tin ẩn danh, đã viết một bài báo tuyên bố rằng kẻ tình nghi đã gửi một cuốn nhật kí trình bày tỉ mỉ kế hoạch giết người cho bác sĩ tâm thần của mình vài ngày trước khi vụ án mạng xảy ra. Luật sư của nghi can sau đó đã yêu cầu phóng viên tiết lộ nguồn tin của mình bởi họ cảm thấy nó gây hại đến thân chủ của họ. Cuối cùng, thẩm phán đã từ chối buộc phóng viên làm chứng.
Vậy có trường hợp nào phóng viên nên tiết lộ nguồn tin của mình? Nhiều người cho rằng khi đó là một vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia, nhà báo nên sẵn sàng tiết lộ nguồn tin nếu nó có thể giúp cứu được mạng sống con người. Chẳng hạn, một phóng viên nhận được một lời khuyên từ một nguồn tin ẩn danh về một cuộc tấn công khủng bố. Trong trường hợp này, cứu những mạng người vô tội nên được coi trọng hơn bảo vệ nguồn tin. Cuối cùng, có vẻ như việc buộc các phóng viên tiết lộ nguồn tin của mình nên được xem xét dựa trên cơ sở từng trường hợp cụ thể.
Thông tin này nằm ở câu thứ ba của đoạn 2: "It certainly seems logical that fewer people would come forward with sensitive information if they know that eventually their identity will be revealed to the public." (Dường như chắc chắn rằng sẽ có ít người tiết lộ những thông tin nhạy cảm hơn nếu họ biết rằng cuối cùng danh tính của họ sẽ bị tiết lộ trước công chúng).
Thông tin này nằm ở câu đầu tiên của đoạn 3: "For the most part, reporters are rarely required by law to reveal undisclosed sources if it is a minor case of little importance." (Thường thì các phóng viên hiếm khi bị ràng buộc bởi luật pháp phải tiết lộ nguồn tin nếu đó là một trường hợp nhỏ ít quan trọng).
Thông tin này có thể được tìm thấy ở câu thứ hai của đoạn cuối cùng: "Many would argue that when the issue is a matter of national security, journalists should be willing to reveal their sources if it can help to save lives." (Nhiều người cho rằng khi đó là một vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia, nhà báo nên sẵn sàng tiết lộ nguồn tin nếu nó có thể giúp cứu được mạng sống con người).
Thông tin này có thể được tìm thấy ở câu cuối cùng của đoạn 2: "Furthermore, in cases where the source’s information uncovers a ring of corruption or somehow damages the reputation of a rich and powerful person or company, releasing the source’s identity could put their life in danger." (Hơn nữa, trong trường hợp thông tin từ nguồn đó phát hiện ra một ổ tham nhũng hay bằng cách nào đó gây tổn hại đến danh tiếng của một người giàu có và quyền lực hay một công ty, tiết lộ danh tính của nguồn tin có thể đặt tính mạng của họ vào nguy hiểm).
"Break the story" = "to be first to reveal a story": lần đầu tiết lộ câu chuyện.
"It" ở đây chỉ được hiểu là câu chuyện mà phóng viên đó viết (đáp án D).
Có thể thấy giọng điệu của tác giả trong bài viết rất nghiêm túc (đáp án C). Các đáp án còn lại không phù hợp.
PARTXII
Movies for the Blind
When you think of the cinema, the phrase ‘watching a movie’ probably comes to mind, and, indeed, moviemakers work very hard to make their films interesting visually. They may use elaborate costumes, beautiful locations, or amazing special effects to tell a story. An actor’s expression or movements can also sometimes say more than words.
But what about people who are blind or have trouble seeing? Movies also I contain dialogue, music, and sound effects - things that people don’t need to see in order to enjoy. Movie reviewer Marty Klein, who is blind, created a website called Blindspots to help people choose movies that they can follow without the help of someone explaining what is happening on the screen. He gave a rating, from 1 to 10, based on several things. A movie received a high rating if it has only a few main characters whose voices are easy to recognize. Klein also liked interesting stories without many changes in time and place. A large amount of dialogue between the characters was better than long silences or noisy action scenes. His reviews are still online, but the site is no longer updated.
Another blind movie reviewer, Jay Forry, maintains the website Blindsite Reviews. He also writes for newspapers and is a guest on radio shows. Forry gives movies one of five ratings, including, “So good, blind people like it” and “I’m glad I couldn’t see it.” Forry became a writer after going blind at the age of 28, and his writing skills and sense of humour are what keep people reading his reviews or listening to him on the radio. After “watching” the animated movie Up, Forry commented that he wished he, too, could have a talking dog to tell him to watch out for cars and not to “go into the ladies’ restroom again.”
Sometimes, though, it’s nice to go to the movie without reading reviews and knowing what to expect. Some movie theaters have begun to offer recorded audio descriptions of the movements, scenery, and special effects so that blind moviegoers can follow what other audience members see on the screen. They usually receive a wireless headset to wear during the movie. This allows them to listen to the narration while still hearing the hearing’s music and other sounds that surround them in the theater. Jay Forry also notes that modern theaters now have excellent sound systems, something he appreciates more than the average moviegoer.
In the end, going to the movies should be a fun and exciting experience - for both the sighted and the blind.
Phim dành cho người khiếm thị
Khi nghĩ đến rạp chiếu phim, có lẽ bạn sẽ nghĩ ngay đến cụm từ ‘xem phim’, và thực tế thì các nhà làm phim làm việc rất chăm chỉ để làm cho bộ phim của mình thú vị một cách trực quan. Họ có thể sử dụng những trang phục cầu kỳ, những địa điểm đẹp, hay những hiệu ứng đặc biệt bất ngờ để kể một câu chuyện. Một biểu cảm hay chuyển động của diễn viên thôi đôi khi có thể nói được nhiều điều hơn những lời nói.
Nhưng với những người khiếm thị hay gặp khó khăn về thị giác thì sao? Phim cũng có hội thoại, âm nhạc và hiệu ứng âm thanh – những thứ mà con người không cần phải nhìn để thưởng thức. Nhà phê bình phim Marty Klein, là một người mù, đã tạo ra một trang web gọi là Blindspots giúp mọi người chọn những bộ phim có thể theo dõi mà không cần ai đó giúp đỡ giải thích về những gì đang diễn ra trên màn ảnh. Ông đưa ra thang đánh giá từ 1 đến 10, dựa vào một số thứ. Một bộ phim được đánh giá cao nếu nó chỉ có một vài nhân vật chính với giọng nói dễ nhận biết. Klein cũng thích những câu chuyện thú vị ít có sự thay đổi về thời gian và địa điểm. Nhiều cuộc hội thoại giữa các nhân vật sẽ tốt hơn là sự im lặng kéo dài hay những cảnh hành động ồn ào. Những đánh giá của ông vẫn còn trên mạng, nhưng trang web thì không còn được cập nhật nữa.
Một nhà phê bình phim khiếm thị khác, Jay Forry, duy trì trang web Blindsite Reviews. Anh cũng viết cho các tạp chí và là khách mời trên các chương trình radio. Forry đánh giá những bộ phim 1/5 sao với: "Rất tốt, người khiếm thị thích nó" và "Tôi thấy rất vui vì tôi đã không nhìn thấy nó". Forry trở thành một nhà văn sau khi bị mù ở tuổi 28, và kỹ năng viết cũng như khiếu hài hước của anh là những gì khiến cho mọi người vẫn luôn đọc những nhận xét của anh và nghe anh nói trên đài. Sau khi “xem” bộ phim hoạt hình Up, Forry nhận xét rằng anh ước mình cũng có một chú chó biết trò chuyện để nói với anh hãy cẩn thận với những chiếc xe và không “đi vào nhà vệ sinh nữ một lần nữa”.
Mặc dù đôi khi đến rạp chiếu phim mà không đọc nhận xét và biết trước những gì đáng mong đợi trong bộ phim cũng rất thú vị. Một số rạp chiếu phim đã bắt đầu cung cấp những bản ghi âm mô tả các chuyển động, cảnh quan, và các hiệu ứng đặc biệt để người khiếm thị có thể theo dõi những gì những khán giả khác thấy trên màn hình. Họ thường nhận được một tai nghe không dây để đeo khi xem phim. Điều này cho phép họ nghe được lời thuật lại trong khi vẫn nghe được nhạc và các âm thanh khác xung quanh trong rạp chiếu phim. Forry cũng viết rằng bây giờ các rạp chiếu phim hiện đại có hệ thống âm thanh rất tuyệt vời, thứ anh đánh giá cao hơn so với những khán giả bình thường.
Kết lại, đến rạp chiếu phim nên là một trải nghiệm thú vị đối với cả những người bình thường và người khiếm thị.
Từ các thông tin trong bài, có thể thấy bài viết nói về những thiết bị và cách giúp người khiếm thị thưởng thức các bộ phim. Các đáp án còn lại không chính xác hoặc chỉ nêu được một ý của bài viết.
Từ các thông tin ở phần cuối của đoạn 2, có thể thấy một bộ phim tình cảm hài với 4 nhân vật chính và nhiều đoạn hội thoại sẽ có thể nhận được đánh giá cao nhất từ Marty Klein.
Thông tin này nằm ở câu thứ hai của đoạn 3: "Jay Forry, maintains the website Blindsite Reviews." (Jay Forry duy trì trang web Blindsite Reviews).
Thông tin này có thể được suy ra từ câu thứ ba của đoạn 3: "Forry gives movies one of five ratings, including, “So good, blind people like it” and “I’m glad I couldn’t see it." (Forry đánh giá những bộ phim 1/5 sao với: "Rất tốt, ngừời khiếm thị thích nó" và "Tôi thấy rất vui vì tôi đã không nhìn thấy nó").
Tác giả đưa ra một ví dụ về khiếu hài hước của Forry khi anh đưa ra nhận xét về bộ phim họat hình _Up_, rằng anh ước rằng mình cũng có một chú chó biết nói chuyện để nói với anh hãy cẩn thận với những chiếc xe và không "đi vào nhà vệ sinh nữ một lần nữa". Điều đó cho thấy tác giả đưa ra lời trích dẫn với mục đích chứng minh khiếu hài hước của Forry.
Thông tin này nằm ở câu thứ hai của đoạn 4: "Some movie theaters have begun to offer recorded audio descriptions of the movements, scenery, and special effects so that blind moviegoers can follow what other audience members see on the screen." (Một số rạp chiếu phim đã bắt đầu cung cấp những bản ghi âm mô tả các chuyển động, cảnh quan, và các hiệu ứng đặc biệt để người khiếm thị có thể theo dõi những gì những khán giả khác thấy trên màn hình).
Them ở đây được dùng thay thế cho "the blind moviegoers" được nhắc đến trước đó.
Cụm "something he appreciates more than the average moviegoer" nghĩa là "thứ anh đánh giá cao hơn những khán giả bình thường". Kết hợp với các thông tin trước đó trong đoạn, có thể thấy điều này có nghĩa là Jay Forry tập trung vào âm thanh nhiều hơn.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |