Ôn thi Tiếng Anh: Đề thi tiếng Anh THPT 2020
- Họ và tên Thu Huong Nguyen
- Thời gian làm bài 1 giờ - 0 phút - 0 giây
- Thời gian nộp bài 0 giờ - 0 phút - 26 giây
- Số câu đúng 0
- Số câu sai 50
PARTI
[dɪˈkeɪ] [ˈpɜːpəs] [haʊˈɛvər] [ɪnˈvɛnʃən]
[ˌriːˈsaɪkl] [ˈplæstɪk] [ɪnˈstɛd] [ˈnæʧrəl]
PARTII
[ˈməʊdəm] [ˈmɒdl] [ˈmɒdən] [ˈmɒdɪst]
[ˈsɒvrɪn] [ˈfaʊntɪn] [dɪˈtɜːmɪn] [ruːˈtiːn]
PARTIII
Ở đây cần đại từ quan hệ thay thế cho đồ vật (the purse), nên chỉ có "which" hay "that" là phù hợp. Tuy nhiên "that" không đứng sau dấu phẩy, nên chỉ có đáp án B là đáp án chính xác.
Ở đây đưa ra nhiều thứ, nên để so sánh chúng cần dùng cấu trúc so sánh hơn nhất (most). Các đáp án còn lại không chính xác về ngữ pháp hay về nghĩa. Do đó đáp án C là đáp án chính xác.
Đây là giả thiết về điều trái ngược với điều đã xảy ra trong quá khứ, nên có cấu trúc của câu điều kiện loại 3: If + S + had + PII (quá khứ phân từ), S + would + have + PII. Do đó đáp án B là đáp án chính xác.
think something over: cân nhắc kỹ lưỡng, suy nghĩ cẩn thận nhất là trước khi đưa ra quyết định
Dịch: Cậu không phải quyết định bây giờ đâu, cậu có thể cân nhắc kỹ lưỡng mà.
Stand by: sẵn sàng hành động, sẵn sàng làm nhiệm vụ. Get by: sống hoặc đạt được điều gì một cách khó khăn. Wait up: thức để đợi. Care for: quan tâm đến.
Mother's Day: Ngày của mẹ
On + ngày + of + tháng: vào ngày bao nhiêu của tháng mấy (on the fourth of July).
Carve into something: chạm khắc vào đâu đó. Chỗ trống thứ nhất có thể lựa chọn dựa vào nghĩa và vào chỗ trống thứ hai.
1 ngôn ngữ -> Được nói, không thể tự nói -> is spoken
So sánh giữa 2 đối tượng -> the + so sánh hơn
As if: như thể là. Khi nhắc đến những việc không thể hay rất khó có thể là sự thật, sau "as if" là mệnh đề ở thì quá khứ đơn/quá khứ tiếp diễn (đối với sự việc ở hiện tại) hoặc quá khứ hoàn thành (đối với sự việc ở quá khứ). Động từ “to be” dùng “were” đối với tất cả các ngôi. Do đó trong trường hợp này đáp án C là đáp án chính xác.
(1) to do something on one's own: tự làm gì 1 mình mà không có sự hỗ trợ của ai khác
(2) to do something with someone: làm gì cùng ai
bleed (v) chảy máu
blood (N) máu
bleeding (adj) = bloody (adj): đẫm máu, vấy đầy máu
Dịch: Nếu bạn cắt vào ngón tay, nó sẽ chảy máu (Điều kiện loại 1: mệnh đề chính chia thì tương lai đơn)
PARTIV
thorough (adj)-> thoroughly (adv);
S + V (trừ linking verbs: be, seem, sound, look, taste, smell…) + so + adv + that + clause: quá… đến nỗi
totally (adv) -> total (adj); cần tính từ đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ
like -> as; like: giống, ví dụ như; as: với tư cách là, có bản chất là
PARTV
Question: Bạn muốn tôi giúp bạn với đống hành lí đó không?; Answer: A/ Không, chúng không phải của tôi; B/ Không, tôi tự lo được; C/ Không, tôi không thể giúp bạn bây giờ; D/ Tất nhiên, không phải cho tôi -> Đáp án: B
"1 điếu nhé"; Answer: A/ Vâng, cảm ơn; B/ Vâng, tôi là vậy; C/ Thì… đó là 1 điếu thuốc; D/ Không, nó tốt mà -> Đáp án: A
PARTVI
face to face (mặt đối mặt) = in person (gặp mặt trực tiếp); facing them - đối mặt họ; looking at them - nhìn họ; seeing them - gặp/ thấy họ
clear and honest (rõ ràng và trung thực) = correct (đúng, thật); frank - thẳng thừng, bỗ bã; polite - lịch sự; interesting - thú vị
PARTVII
a bazillion (một số lượng rất lớn) >< a small amount (một lượng nhỏ); a great deal of - nhiều; a heap of - 1 đống; a good numder - 1 con số đẹp
accomplished (được giáo dục, đào tạo kĩ lưỡng) >< unskilled (không được đào tạo); unimpaired - không bị hư hỏng, nguyên vẹn; ill-edicated - được giáo dục kém (không dùng với các kĩ năng nghề, âm nhạc, thể thao…); unqualified - không đủ tư cách, trình độ
PARTVIII
Điều kiện hỗn hợp với mệnh đề If chỉ hành động không có thật trong quá khứ (loại 3) và mệnh đề chính chỉ một hành động không có thật ở hiện tại (loại 2): Nếu đường hầm Chesapeake Bay Bridge không được xây dựng thì bây giờ mọi người sẽ không có lối mà lái qua Richmond để đến Eastern Shore.
Answer: A. When the speaker met his brother, he was puzzled about what to say
Loss for word=Puzzled about what to say (không nói lên lời)
Dịch: Khi tôi gặp lại anh trai mất liên lạc đã lâu, tôi không nói nên lời.
PARTIX
Câu đáp: Tớ chỉ nghĩ rằng mình sẽ sơn lại phòng khách lúc cậu đi vắng thôi. Phương án hợp lý nhất: Cậu nghĩ mình đang làm gì vậy hả?
Câu đáp: Thì năm ngoái tớ ở đó và không thấy có vấn đề gì cả. Phương án hợp lý nhất: Cậu nghĩ có an toàn cho một vị khách du lịch đến thăm Leeds không?
PARTX
Relax Your Body and Mind
People have five senses. We have a sense of sight, hearing, smell, touch, and taste. Believe (1)_________, your sense of smell is very important. Our nose tells us about our environment. When your nose smells something, it sends information to our brain. Smells tell us if there is danger nearby, or if there is something to eat. Of course, these tools were more useful in the past, but they still come (2)_________ today.
The things you smell can affect your (3)________. If you smell something nice, you are more likely to be happy. On the other hand, if you smell something unpleasant, you are more likely to be unhappy. That is (4)_________ there are many businesses that work to create nice scents. Businesses also work on the ways to deliver scents to people’s noses. Candles (5)_________ a whole room smell better. Oils and soaps also have health benefits.
Thư giãn cơ thể và tâm trí
Con người có năm giác quan. Chúng ta có thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác. Cho dù bạn có tin hay không, khứu giác rất quan trọng. Mũi cho chúng ta biết về môi trường xung quanh. Khi mũi ngửi thấy một mùi vị, nó gửi thông tin đến não bộ. Mùi vị cho chúng ta biết có nguy hiểm gần đó, hay có gì đó để ăn. Tất nhiên, những công cụ đó hữu ích hơn trong quá khứ, nhưng ngày nay chúng vẫn có ích vào một lúc nào đó.
Những thứ bạn ngửi thấy có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn. Nếu bạn ngửi thấy một mùi thơm, nhiều khả năng bạn sẽ vui hơn. Mặt khác, nếu bạn ngửi thấy một mùi khó chịu, nhiều khả năng bạn sẽ trở nên khó chịu. Đó là lý do vì sao nhiều doanh nghiệp tập trung vào việc tạo ra những mùi hương dễ chịu. Các doanh nghiệp cũng tìm nhiều cách để truyền những hương thơm đó đến mũi mọi người. Nến làm cho cả căn phòng có mùi thơm hơn. Dầu và xà phòng cũng có lợi cho sức khỏe.
"Believe it or not": cho dù bạn có tin hay không.
"Come in handy" = "useful": có ích, hữu ích.
"Mood": tâm trạng, tính tình; "style": kiểu, cách thức; "character": tính cách; "impression": ấn tượng. Chỉ có đáp án A phù hợp về nghĩa.
Có thể thấy câu trước đó đưa ra lý do giải thích cho điều được nêu ở câu sau, do đó liên từ "why" là phù hợp.
Có thể thấy chỉ có động từ "make" phù hợp cả về nghĩa và ngữ pháp.
PARTXI
Marriage nowadays is a choice people make on their own, but this has not always been the case in society. Thousands of years ago, the average lifespan was shorter than it is today. A man usually lived until he was about 40 years old, while women died even sooner because of childbirth. There were many wars and illnesses, and people had to protect themselves by having more children while they were still young. The parents lived through their children.
Marriage was not so much a romantic love story but a business transaction, or deal. Most marriages were arranged between parents while their children were still very young. It was the custom that the fathers made the decision on whom their children were going to marry. The mothers had little say in it since they rarely made any decisions outside the household. The fathers would meet to arrange the wedding date and the money given for the bride on her wedding date. The more money and land a girl had, the more chances she had to marry well. Therefore, it was important that her father choose the bridegroom very well. Usually, it was someone who came from a good family or who was rich too. It was very unlikely that people married outside their social class. A few well-off and rich merchants got to marry poorer noblewomen and became King’s business advisors. In a way, poor peasants had an easier choice as it was less important whom they married.
The practice of arranged marriage is still common in some countries in the Middle East, such as India or Pakistan. Here, social classes are still strongly divided and very well-kept. Often however, arranged marriages are a sign that people do not want to let go of the past, which gives them comfort and security in an ever-changing world.
Ngày nay, hôn nhân là một sự lựa chọn mà do bản thân mỗi người tự quyết định, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng. Hàng ngàn năm trước, tuổi thọ trung bình của con người ngắn hơn hiện nay. Một người đàn ông thường sống cho đến khi anh ta được khoảng 40 tuổi, trong khi phụ nữ thậm chí còn chết sớm hơn vì sinh con. Thời đó có rất nhiều chiến tranh và bệnh tật, và con người phải tự bảo vệ mình bằng cách sinh thật nhiều con trong khi họ vẫn còn trẻ. Cha mẹ sống nhờ con cái.
Hôn nhân không phải là một câu chuyện tình lãng mạn mà là một hành động kinh doanh, hay một thỏa thuận. Hầu hết các cuộc hôn nhân đã được cha mẹ sắp đặt trong khi con của họ vẫn còn rất trẻ. Đó là tập quán mà bậc làm cha tạo ra để quyết định xem con cái họ sẽ kết hôn với ai. Các bà mẹ không có tiếng nói trong vấn đề này vì họ hiếm khi đưa ra bất kỳ quyết định nào bên ngoài gia đình. Các ông bố sẽ gặp nhau để sắp xếp ngày cưới và số tiền cho cô dâu vào ngày đám cưới. Một cô gái có càng nhiều tiền và đất đai, cô ta càng có nhiều cơ hội để kết hôn. Do đó, việc cha cô gái chọn cho cô một chú rể thật tốt là rất quan trọng. Thông thường, đó là một người đến từ một gia đình có tiếng tăm tốt hoặc giàu có.Việc kết hôn với những người khác tầng lớp rất hiếm xảy ra. Một vài thương gia giỏi và giàu có đã kết hôn với những phụ nữ quý tộc nghèo và trở thành cố vấn kinh doanh của nhà vua. Theo một cách nào đó, những nông dân nghèo có một sự lựa chọn dễ dàng hơn vì việc họ kết hôn với ai thường ít quan trọng hơn.
Việc thực hiện hôn nhân do cha mẹ sắp xếp vẫn còn phổ biến ở một số quốc gia ở Trung Đông, như Ấn Độ hoặc Pakistan. Ở đây, phân cấp xã hội vẫn còn sâu sắc và cách biệt xã hội vẫn còn rất lớn giữa các giai cấp. Tuy nhiên, thường thì các cuộc hôn nhân sắp đặt lại là dấu hiệu cho thấy mọi người không muốn rũ bỏ quá khứ, khiến họ trở nên thoải mái và an toàn trong một thế giới luôn thay đổi.
Ta thấy sau khi giới thiệu chung về hôn nhân tác giả nói đến chủ yếu về tình trạng hôn nhân sắp đặt. Bài văn chủ yếu bàn về điều gì? Ngày nay, hôn nhân là một cuộc giao dịch kinh doanh; Vị trí của người mẹ trong hôn nhân của con cái; Thực tế hôn nhân trong xã hội hiện đại; thực trạng của hôn nhân sắp xếp.
Ta thấy chủ đề được nói đến trong câu là average life span, do đó it thay thế cho the average life span. Thousands of years ago, the average lifespan was shorter than it is today => Hàng ngàn năm trước, tuổi thọ trung bình ngắn hơn (tuổi thọ trung bình) hiện nay.
Thông tin được tìm thấy ở: ", while women died even sooner because of childbirth. " dịch: trong khi phụ nữ chết thậm chí sớm hơn vì sinh con. )
Thông tin được tìm thấy ở: " The more money and land a girl had, the more chances she had to marry well." (dịch: . Một cô gái có càng nhiều tiền và đất đai, cô ta càng có nhiều cơ hội để kết hôn. )
Nhà văn đề cập đến tất cả những điều sau đây trong bài văn, trừ: mọi người có xu hương kết hôn ngoài tầng lớp xã hội của mình; Đàn ông đưa ra hầu hết quyết định trong gia đình; hôn nhân đã từng là một cuộc giao dịch giữa hai gia đình; Ngày cưới được quyết định bởi các bậc làm cha. Thông tin đươc tìm thấy ở: ". It was very unlikely that people married outside their social class. " (dịch: Rất khó có khả năng là người ta kết hôn bên ngoài tầng lớp xã hội của họ.)
bridegroom= son- in- law: chú rể; bridesmaid: phù dâu; daughter-in-law: cô dâu, con dâu
let go of= give up: buông bỏ, từ bỏ; turn off: tắt; save up: tiết kiệm; give in: nhượng bộ, chịu thua
PARTXII
Hunting Down the Truth about Killer Whales
Hearing that killer whales are in the area is sure to strike fear in the heart of anyone at sea. The thought of coming across a creature with a menacing name like that is a surefire sign you are on a path to destruction. As it turns out, killer whales, orcas, are actually highly sophisticated creatures that are usually harmless to humans.
The title “killer whale” may actually be a mistranslation of the Spanish term “ballena asesina”, which means assassin whale. Orcas were nicknamed this due to their well-coordinated attacks on marine life, not for the danger they pose to humans. At nearly five to seven metres in length and a weight of over six tons, orcas are one of the largest creatures on the Earth. There are about 50,000 orcas worldwide that are spread out in several oceans. Orcas are classified as an Apex predator, which means no other creature hunt them for food.
Scientists believe that there are between three to five different types of orca and they are all quite distinctive. The most frequently seen of these are Residents. They live in close-knit family units called pods, which can contain over 50 members, and their diet consists mainly of fish. Transient whales, however, prefer to travel in smaller groups of two to six whales. Meanwhile, Offshore whales were only recently discovered in 1988. They prefer to swim farther away from land than the others and several pods may come together to form groups as large as 200 whales. Although these orca groups may seem similar to the naked eye, they are extremely different in many ways, and scientists believe they haven’t interbred in thousands of years. Researchers also acknowledge that their knowledge of orcas is limited, and even more groups may exist.
Male orcas have an average lifespan of about 30 years, while the average age for females is 50. However, there have been cases of females living up to 90 years. Yet when kept in captivity at marine entertainment parks, their life expectancies drop dramatically. In fact, it seems that the biggest threat to orcas these days is humans. Between the practices of hunting orcas, polluting their environments, and capturing them for entertainment purposes, we are making it very difficult for them to survive. Perhaps the killer whales aren’t the real killer after all.
Hunting Down the Truth about Killer Whales
Việc nghe thấy có cá voi sát thủ trong khu vực chắc chắn sẽ làm bất cứ ai trên biển phải sợ hãi. Ý nghĩ bắt gặp một loài vật với cái tên đầy đe dọa như thế là một dấu hiệu chắc chắn rằng bạn đang trên một con đường dẫn tới sự tiêu diệt. Hóa ra cá voi sát thủ, hay orcas, thực sự là những sinh vật phức tạp và thường vô hại đối với con người.
Cái tên "cá voi sát thủ" có lẽ thực sự là một bản dịch sai của thuật ngữ “ballena asesina” trong tiếng Tây Ban Nha. Loài cá này được đặt biệt danh như vậy bởi các cuộc tấn công phối hợp tốt của chúng nhằm vào đời sống biển, không phải vì mối nguy hiểm chúng gây ra cho con người. Với gần 5-7 mét chiều dài và trọng lượng hơn 6 tấn, cá voi sát thủ là một trong những sinh vật lớn nhất trên Trái đất. Có khoảng 50,000 con cá voi sát thủ trên toàn thế giới phân bố ở một số đại dương. Cá voi sát thủ được xếp vào loài động vật ăn thịt đứng đầu chuỗi thức ăn, có nghĩa là không sinh vật nào khác có thể săn bắt chúng để làm thức ăn.
Các nhà khoa học tin rằng có 3 đến 5 loài cá voi sát thủ và chúng đều rất khác biệt. Loài thường thấy nhất trong số đó là loài định cư. Chúng sống theo đơn vị gia đình có gắn bó chặt chẽ với nhau được gọi là tốp, thường gồm hơn 50 thành viên, và thức ăn chủ yếu của chúng là cá. Tuy nhiên, cá voi di cư, thích di chuyển theo từng nhóm nhỏ hơn gồm từ hai đến sáu cá thể. Trong khi đó, cá voi xa bờ mới được phát hiện gần đây vào năm 1988. Chúng thích bơi ra ngoài khơi xa hơn so với những loài khác và một số tốp cá có thể tập trung lại để hình thành những nhóm lớn lên tới khoảng 200 cá thể. Mặc dù các nhóm cá voi sát thủ nhìn bằng mắt thường có vẻ rất giống nhau, nhưng chúng lại cực kỳ khác nhau về nhiều phương diện, và các nhà khoa học tin rằng chúng chưa từng được lai tạo trong hàng ngàn năm. Các nhà nghiên cứu cũng thừa nhận rằng kiến thức về cá voi sát thủ của họ còn hạn chế, và thậm chí còn có thể có nhiều nhóm cá voi hơn đang tồn tại.
Cá voi sát thủ đực có tuổi thọ trung bình khoảng 30 năm, trong khi đó tuổi thọ trung bình của con cái là 50. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp cá voi sát thủ cái sống đến 90 năm. Nhưng khi được nuôi nhốt tại các công viên giải trí biển, tuổi thọ của chúng giảm đáng kể. Trên thực tế, có lẽ mối nguy hại lớn nhất đối với cá voi sát thủ hiện nay là con người. Với việc săn cá voi sát thủ, làm ô nhiễm môi trường sống của chúng, và việc săn bắt chúng để phục vụ các mục đích giải trí, chúng ta đang làm cho nó khó có thể tồn tại được nữa. Có lẽ xét cho cùng thì cá voi sát thủ không phải là sát thủ thực sự.
Thông tin này nằm ở hai câu đầu của đoạn 2: "The title “killer whale” may actually be a mistranslation of the Spanish term “ballena asesina”, which means assassin whale. Orcas were nicknamed this due to their well-coordinated attacks on marine life, not for the danger they pose to humans." (Cái tên "cá voi sát thủ" có lẽ thực sự là một bản dịch sai của thuật ngữ “ballena asesina” trong tiếng Tây Ban Nha. Loài cá này được đặt biệt danh như vậy bởi các cuộc tấn công phối hợp tốt của chúng nhằm vào đời sống biển, không phải vì mối nguy hiểm chúng gây ra cho con người).
Thông tin này nằm ở câu đầu tiên của đoạn 3: "Scientists believe that there are between three to five different types of orca and they are all quite distinctive." (Các nhà khoa học tin rằng có 3 đến 5 loài cá voi sát thủ và chúng đều rất khác biệt).
Ở câu thứ 3 của đoạn 2: "At nearly five to seven metres in length and a weight of over six tons, orcas are one of the largest creatures on the Earth." (Với gần 5-7 mét chiều dài và trọng lượng hơn 6 tấn, cá voi sát thủ là MỘT TRONG NHỮNG sinh vật lớn nhất trên Trái đất), có thể thấy thông tin cho rằng cá voi sát thủ là loài sinh vật lớn nhất trên Trái đất là không chính xác. Các đáp án còn lại đều có thể được tìm thấy trong bài.
Đáp án A có thể được suy ra từ các thông tin ở đoạn 3, rằng các nhóm cá voi sát thủ có thể có những hành vi, đặc điểm khác nhau. Các đáp án còn lại không hợp lý.
Thông tin này nằm ở câu thứ 5 của đoạn 3: "Offshore whales were only recently discovered in 1988." (Cá voi xa bờ mới được phát hiện gần đây vào năm 1988).
Thông tin này nằm ở câu thứ hai từ dưới lên của đoạn cuối cùng: "Between the practices of hunting orcas, polluting their environments, and capturing them for entertainment purposes, we are making it very difficult for them to survive." (Với việc săn cá voi sát thủ, làm ô nhiễm môi trường sống của chúng, và việc săn bắt chúng để phục vụ các mục đích giải trí, chúng ta đang làm cho nó khó có thể tồn tại được nữa).
Câu này có nghĩa là: Mặc dù các nhóm cá voi sát thủ nhìn bằng mắt thường có vẻ rất giống nhau, nhưng chúng lại cực kỳ khác nhau về nhiều phương diện. Điều đó có nghĩa là sự khác biệt giữa các nhóm cá voi sát thủ rất khó nhận biết (đáp án D).
Dựa vào nghĩa của câu này, liên hệ với hai câu trước đó: "In fact, it seems that the biggest threat to orcas these days is humans. Between the practices of hunting orcas, polluting their environments, and capturing them for entertainment purposes, we are making it very difficult for them to survive." (Trên thực tế, có lẽ mối nguy hại lớn nhất đối với cá voi sát thủ hiện nay là con người. Với việc săn cá voi sát thủ, làm ô nhiễm môi trường sống của chúng, và việc săn bắt chúng để phục vụ các mục đích giải trí, chúng ta đang làm cho nó khó có thể tồn tại được nữa), có thể hiểu rằng tác giả cho rằng con người mới thực sự là sát thủ, chứ không phải loài cá này. Chỉ có đáp án D nêu đúng ý này.
ÔN THI TIẾNG ANH THPT
Ôn thi theo CẤU TRÚC ĐỀ THI của Bộ Giáo dục hoặc ÔN THI TỰ CHỌN theo nhu cầu. Vì thi đỗ là kế hoạch, không phải là ước mơ, hãy lên kế hoạch và thực hiện nó.
LUYỆN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
- NGỮ PHÁP
- ĐIỀN TỪ
- DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ
- ĐỒNG NGHĨA - TRÁI NGHĨA
- TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM
- PHẢN HỒI - HỢP NGHĨA
- ĐỌC HIỂU
- TỪ VỰNG
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
Status | Chuyên đề | Nội dung | Số xu/lượt |
---|---|---|---|
chưa làm | DẠNG TỪ - LỰA CHỌN TỪ | 245 câu TÌM LỖI SAI | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 195 câu ĐẠI TỪ QUAN HỆ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 150 câu trắc nghiệm PHRASAL VERBS | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 249 câu GIỚI TỪ | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 149 câu với WISH | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 219 câu ĐIỀU KIỆN | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 280 câu PHÁT ÂM | 0 |
chưa làm | TRỌNG ÂM - PHÁT ÂM | 333 câu TRỌNG ÂM | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 287 câu GERUND vs INFINITIVE | 0 |
chưa làm | NGỮ PHÁP | 199 câu so sánh TÍNH TỪ & TRẠNG TỪ | 0 |
WEB TỐT NHẤT & MIỄN PHÍ
Web là ao ước của một thằng khối A muốn học tiếng Anh. Nội dung web được phát triển bởi các cựu sinh viên FTU, DAV tiếng Anh max từ đầu vào đến đầu ra. Học tiếng Anh không còn khó chỉ cần các bạn chịu học.
Riêng mục đọc hiểu, admin đẹp trai phát hành series hướng dẫn chi tiết để giúp các bạn nắm trọn kỹ năng cần thiết để đạt điểm số tốt nhất. Nhiệm vụ của các bạn là chăm chỉ học, mọi việc còn lại để admin và ban quản trị web này lo :3.
Admin cũng chia sẻ thêm các kinh nghiệm thương đau trong khi học tiếng Anh. Các bạn muốn hết đau thương cũng nên đọc.
-------------------------
Chúc các bạn "Học là giỏi, thi là đỗ!"
Tên tài liệu | Giá | # |
---|---|---|
6 Ebook "Đọc hiểu & Viết luận" | 399 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn đọc hiểu | 249 | Chi tiết |
3 Ebook Hướng dẫn viết luận | 249 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (3) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (2) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn viết luận (1) | 99 | Chi tiết |
Ebook Hướng dẫn đọc hiểu (3) | 99 | Chi tiết |